Miễn giảm thuế đất đối với hộ nghèo theo quy định pháp luật
LawKey xin gửi tới bạn đọc những điều cần biết về quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về điều kiện miễn giảm tiền thuế sử dụng đất đối với hộ nghèo.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, cho tôi hỏi gia đình tôi ở Điện Biên, gia đình tôi thuộc diện gia đình xóa đói giảm nghèo. Hôm nay, gia đình tôi nhận được giấy thông báo đóng thuế đất từ 2014 đến 2019. Luật sư cho tôi hỏi hộ nghèo có được miễn giảm tiền đóng thuế đất hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh chị, luật sư LawKey tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Thứ nhất, trường hợp miễn tiền sử dụng đất
Theo Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC miễn tiền sử dụng đất được quy định như sau:
“Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
“1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công;
2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo;
3. Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi).”
Như vậy, nếu anh/chị thuộc trường hợp hộ nghèo có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới hải đảo theo quy định của pháp luật về danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo thì được miễn tiền sử dụng đất.
Thứ hai, trường hợp giảm tiền sử dụng đất
Căn cứ Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định:
“1. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.”
Theo đó, nếu anh/chị là hộ nghèo có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới hải đảo theo quy định của pháp luật về danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì anh/chị sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở.
Như vậy, thì anh/chị vẫn phải đóng 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở còn lại.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Quy định pháp luật về miễn giảm thuế đất đối với hộ nghèo” gửi đến bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.
Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Chủ thể kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải kê khai và nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế, trong đó có tính cả chi phí đầu vào. [...]
Chậm kê khai thuế có bị xử phạt không theo quy định của pháp luật
Những điều cần biết về vấn đề chậm kê khai thuế có bị xử phạt không theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện [...]