Miễn thuế TNCN đối với người làm việc tại tổ chức quốc tế thuộc hệ thống của LHQ tại Việt Nam
Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 97/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn chi tiết về hồ sơ cũng như thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc (LHQ) tại Việt Nam. LawKey sẽ đưa ra một số nội dung về miễn thuế TNCN đối với người làm việc tại tổ chức quốc tế thuộc hệ thống của LHQ tại Việt Nam như sau:
1. Điều kiện được miễn thuế TNCN
Căn cứ Điều 2 Quyết định 07/2016/QĐ-TTg, cá nhân phải đảm bảo những điều kiện sau mới được miễn thuế TNCN:
– Có quốc tịch Việt Nam.
– Là nhân viên của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam do đại diện có thẩm quyền của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế xác nhận theo danh sách gửi cơ quan thuế.
Ngoài ra, tại Điều 3 của Quyết định 07/2016/QĐ-TTg, thu nhập được miễn thuế chỉ bao gồm “thu nhập từ tiền lương, tiền công do cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam chi trả”
Xem thêm: Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân hiện nay
2. Hồ sơ miễn thuế TNCN đối với người làm việc tại tổ chức quốc tế
Tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 2 của Thông tư 97/2016/TT-BTC, cá nhân là người Việt Nam làm việc tại tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc thì chủ thể lập hồ sơ miễn thuế phải đảm bảo có những loại giấy tờ sau:
– Công hàm của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam, kèm theo Danh sách Nhân viên Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 01/DSMT-LHQ ban hành kèm theo Thông tư này).
– Bản sao Hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, nếu cá nhân là người Việt Nam làm việc tại tổ chức quốc tế thuộc hệ thống của Liên hợp quốc tại Việt Nam thuộc trường hợp có thay đổi về Nhân viên Việt Nam do tuyển dụng mới hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì căn cứ vào quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 2 của Thông tư 97/2016/TT-BTC:
– Công hàm của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam, kèm theo Danh sách thay đổi Nhân viên Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 02/TĐDSMT-LHQ ban hành kèm theo Thông tư này);
– Bản sao Hợp đồng lao động (đối với Nhân viên Việt Nam tuyển dụng mới).
Sau khi hồ sơ hoàn thiện, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam sẽ gửi hồ sơ đến Bộ ngoại giao.
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài
3. Thời hạn nộp hồ sơ đến Bộ ngoại giao
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 97/216/TT-BTC quy định như sau:
“2.1. Tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam mới thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi hồ sơ miễn thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày Người đứng đầu của tổ chức này trình Ủy nhiệm thư lên đại diện có thẩm quyền của Việt Nam.
2.2. Tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam đã có văn phòng đại diện tại Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chưa gửi hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân thì gửi hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2.3. Trường hợp cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam tuyển dụng mới hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Nhân viên Việt Nam thì gửi hồ sơ miễn thuế đối với Nhân viên Việt Nam có thay đổi chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng có phát sinh thay đổi.”
Nếu đảm bảo được đúng đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ miễn thuế và nộp hồ sơ trong thời hạn cũng như nơi tiếp nhận hồ sơ thì Bộ ngoại giao chuyển hồ sơ miễn thuế đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt văn phòng cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam để hoàn tất thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân cho những đối tượng này.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Quy định pháp luật về miễn thuế TNCN đối với người làm việc tại tổ chức quốc tế thuộc hệ thống của LHQ tại Việt Nam” LawKey gửi đến bạn đọc.
Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Một trong những phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp trực tiếp. Đây là phương pháp được áp dụng phổ [...]
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Quy định về Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, [...]