Một số đặc điểm về hợp đồng tặng cho tài sản
Lawkey gửi đến bạn đọc bài viết “Một số đặc điểm về hợp đồng tặng cho tài sản” như sau:
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận…(Điều 458 Bộ luật dân sự 2015)
Hợp đồng mang tính chất đền bù là loại hợp đồng mà bên tặng cho khi thực hiện việc tặng cho thì sẽ/hoặc nhận được những lợi ích vật chất từ bên kia. Ví dụ: Ông A tặng cho ông B ngôi nhà với điều kiện ông B phải tặng lại ông A một khoản tiền (dạng Hợp đồng mua bán); Ông A tặng cho ông B một chiếc xe máy với điều kiện ông B phải tặng lại ông A chiếc tivi (dạng Hợp đồng đổi tài sản); Ông A tặng cho ông B một chiếc xe đạp với điều kiện ông B phải quét vôi nhà cho ông A (dạng hợp đồng dịch vụ) …
1. Phân loại Hợp đồng tặng cho
Dựa trên yêu cầu của bên tặng cho, Hợp đồng tặng cho được chia thành: Hợp đồng tặng cho có điêu kiện và hợp đồng tặng cho không có điều kiện
– Hợp đồng tặng cho không có điều kiện:
Là loại hợp đồng nhằm làm chuyển dịch quyền sở hữu về tài sản mà không kèm theo bất kỳ điều kiện nào. Đốii với dạng hợp đồng này, hầu như người tặng cho tài sản không có quyền đòi lại tài sản trừ trường hợp chứng minh được hợp đồng tặng cho vô hiệu theo quy định của Bộ Luật Dân sự và các Luật khác có liên quan.
Nếu đối tượng của Hợp đồng tặng cho là động sản, Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký (Điều 458 BLDS 2015).
Nếu đối tượng của Hợp đồng tặng cho là bất động sản, Hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản (Điều 459 BLDS 2015).
– Hợp đồng tặng cho có điều kiện:
Đối với dạng hợp đồng này theo quy định tại Điều 462 BLDS 2005, Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho do Bên tặng cho đưa ra không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
VD: ông A (là bố) tặng ông B ( là con) xe ô tô con với điều kiện ông B không được bán. Điều kiện tặng cho này là trái quy định của pháp luật vì trong hợp đồng tặng cho, bên tặng cho giao tài sản và phải chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho. Do đó, điều kiện không được bán này dẫn đến sự hạn chế quyền sở hữu, định đoạt đối với ông B.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
3. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Trên đây là Một số đặc điểm về hợp đồng tặng cho tài sản LawKey gửi đến bạn đọc.
Hỗ trợ phí khám bệnh nghề nghiệp với người đã chuyển công việc khác
LawKey xin gửi tới bạn đọc những điều cần biết về vấn đề hỗ trợ phí khám bệnh nghề nghiệp với người đã chuyển [...]
Các quy định chung về kinh doanh ngoại hối của tổ chức tín dụng
Hoạt động ngoại hối là một trong các hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và cần phải được Ngân hàng Nhà nước [...]