Mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất từ ngày 01/07/2024
Từ ngày 01/07/2024, mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất được quy định là bao nhiêu? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất từ ngày 01/7/2024
Theo điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Ban chấp hành Trung ương ban hành Kết luận 83-KL/TW ngày 21/6/2024 về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.
Theo đó, điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng (theo tháng và theo giờ) theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (tăng 6% so với năm 2023), áp dụng từ ngày 01/7/2024.
Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng II | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng III | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng IV | 3.450.000 | 16.600 |
Mà theo khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì hằng tháng, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ phải đóng số tiền sau vào quỹ hưu trí và tử tuất:
Mức đóng BHXH bắt buộc = 8% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH
Do đó, mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất từ ngày 01/7/2024 như sau:
Vùng | Mức tiền lương tháng đóng BHXH tối thiểu | Mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất |
Vùng I | 4.960.000 | 396.800 |
Vùng II | 4.410.000 | 352.800 |
Vùng III | 3.860.000 | 308.800 |
Vùng IV | 3.450.000 | 276.000 |
Những người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2015;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
(Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
>>Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp có được nhận 1 lần không?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Hợp đồng thời vụ theo quy định của pháp luật hiện nay
Hợp đồng thời vụ được hiểu là gì theo quy định của pháp luật hiện nay? Những vấn đề cần lưu ý khi giao kết hợp [...]
03 trường hợp nào người lao động được trả lương ngừng việc
Trường hợp nào người lao động được trả lương ngừng việc? Nguyên tắc trả lương như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu [...]