Mức hưởng trợ cấp thôi việc theo pháp luật hiện hành
Nhận trợ cấp thôi việc là một trong những quyền lợi của người lao động được Bộ luật Lao động 2012 ghi nhận. Khi người lao động đáp ứng điều kiện và làm thủ tục hưởng trợ cấp thôi việc sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Hãy cùng LawKey tìm hiểu về cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất và chi tiết nhất.
I, Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Theo khoản 5 Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có);
1. Cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
– Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
– Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;
– Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
– Thời gian nghỉ hằng tuần,
– Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương đối với các trường hợp: nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng những vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;
– Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;
– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
2. Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
– Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;
– Thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.
II. Mức hưởng trợ cấp thôi việc
Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định về tiền trợ cấp thôi việc như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc | = | 1/2 | X | Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc | X | Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
Trong đó:
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Xem thêm: Phân biệt trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp
Doanh nghiệp nợ BHXH thì NLĐ có được hưởng chế độ thai sản?
Trong trường hợp doanh nghiệp nợ BHXH thì NLĐ có được hưởng chế độ thai sản không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết [...]
Thời gian nghỉ chế độ ốm đau có phải đóng BHYT?
Điều kiện hưởng chế độ thai sản gồm những gì? Thời gian nghỉ chế độ ốm đau có phải đóng BHYT theo quy định pháp [...]