Mức thu lệ phí trước bạ xe máy năm 2024
Mức thu lệ phí trước bạ xe máy được quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC. Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mức thu lệ phí trước bạ xe máy năm 2024
Theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì xe máy chịu lệ phí trước bạ là tên gọi chung của xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định xe máy áp dụng mức thu lệ phí trước bạ quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tức bằng 2%.
Mức thu lệ phí trước bạ với xe máy đối với các trường hợp riêng như sau:
♦ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
♦ Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.
Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP bao gồm:
Nhà, đất.
Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
Thuyền, kể cả du thuyền.
Tàu bay.
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
>>Xem thêm: Tổng hợp các trường hợp chịu lệ phí trước bạ năm 2024
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Có bắt buộc phải chuyển sang CCCD khi còn CMND không?
Có bắt buộc phải chuyển sang CCCD khi còn CMND không? Luật căn cước công dân 2019 đã quy định thế nào về nội dung này? [...]
12 nội dung phải có trong hợp đồng mua bán nhà, cho thuê nhà
Theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản thì các nội dung chính phải có trong hợp đồng mua bán nhà, cho thuê [...]