Ngân hàng liên doanh được thành lập như thế nào theo quy định pháp luật
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Căn cứ pháp lý:
– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
– Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017
– Thông tư 40/2011/TT-NHNN
– Thông tư 28/2018/TT-NHNN
1.Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng liên doanh
– Điều kiện đối với thành viên sáng lập là tổ chức tín dụng nước ngoài:
a) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
b) Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên, mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;
c) Có lãi trong 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
d) Có tổng tài sản có ít nhất tương đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
đ) Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
e) Không phải là chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam khác.
– Thành viên sáng lập của ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác
b) Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
c) Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn
d)Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
đ) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
e) Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
g) Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
h) Trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước, phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của pháp luật;
i) Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định liên quan của pháp luật;
k) Trường hợp là ngân hàng thương mại:
– Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
– Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
– Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng;
– Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập
2.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh do các cổ đông sáng lập ký(theo mẫu)
– Dự thảo Điều lệ.
– Đề án thành lập ngân hàng liên doanh
– Biên bản cuộc họp cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc văn bản của chủ sở hữu về việc lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, đề án thành lập ngân hàng và danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến.
– Hồ sơ của chủ sở hữu, thành viên sáng lập là tổ chức tín dụng nước ngoài
– Hồ sơ của thành viên sáng lập ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại Việt Nam
– Hợp đồng liên doanh
– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cam kết bảo đảm khả năng giám sát
– Văn bản cam kết của chủ sở hữu, các thành viên sáng lập
Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho Ngân hàng nhà nước.
>>>Xem thêm Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp trong tổ chức tín dụng
Có phải hủy hợp đồng đặt cọc mới được bán nhà cho người khác?
Việc đặt cọc khi mua nhà giúp tạo niềm tin mua, bán cho cả người mua và người bán. Vậy có phải hủy hợp đồng đặt [...]
Ưu đãi công nghiệp hỗ trợ được áp dụng cho những sản phẩm nào?
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay như thế nào? Ưu đãi [...]