Nghị định 76/2023/NĐ-CP

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 76/2023/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2023

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết khoản 2 Điều 3; khoản 1 Điều 12; khoản 3 Điều 19; khoản 5 Điều 20; khoản 2 Điều 22; khoản 8 Điều 25; khoản 2 Điều 30; khoản 3 Điều 39; khoản 5 Điều 40; khoản 3 Điều 42 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 2. Hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn

1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

3. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

4. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

6. Cản trở kết hôn.

Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng

1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c, k và m khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn.

3. Cô lập, giam cầm.

4. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

5. Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực.

6. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

7. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

8. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

9. Bỏ mặc, không quan tâm.

10. Cưỡng ép, cản trở kết hôn.

11. Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.

Điều 4. Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng

1. Hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

3. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

Điều 5. Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi

1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

3. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Điều 6. Bảo vệ, giữ bí mật thông tin khi tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình

1. Thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình được bảo vệ, giữ bí mật theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân:

a) Khi công khai thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình thì phải được người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình đồng ý bằng văn bản theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Khi công khai thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình thì phải được người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đồng ý bằng văn bản theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương II

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ TIN BÁO, TỐ GIÁC VỀ HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Điều 7. Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Tổng đài) sử dụng số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.

2. Tổng đài hoạt động 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.

3. Tổng đài thực hiện ghi âm tự động và chi trả phí viễn thông đối với tất cả các cuộc gọi đến, gọi đi.

4. Tổng đài được quảng bá số điện thoại theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nhiệm vụ của Tổng đài

1. Tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Hướng dẫn người bị bạo lực gia đình tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để được bảo vệ, hỗ trợ.

3. Chuyển tin báo, tố giác tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

4. Cung cấp thông tin khi có đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, người trực tiếp báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.

5. Lưu trữ, phân tích, tổng hợp thông tin, dữ liệu; thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài

1. Người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình thì gọi đến số điện thoại của Tổng đài để báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.

2. Người tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua số điện thoại của Tổng đài thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình.

3. Ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình, người tiếp nhận quy định tại khoản 2 Điều này phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình để giải quyết theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông báo tại khoản 3 Điều này xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì việc xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em.

Điều 10. Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

1. Tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Khi tiếp nhận tin báo, tố giác trực tiếp hoặc qua điện thoại thì người tiếp nhận thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình;

b) Khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua tin nhắn, đơn, thư thì người tiếp nhận thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình phải kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi bạo lực gia đình theo thẩm quyền; đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình. Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em;

b) Ngay sau khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình và theo khả năng của mình tham gia ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình, hỗ trợ, bảo vệ người bị bạo lực gia đình.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình để xác minh tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu.

4. Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo kết quả việc xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.

Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình trong việc xử lý tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình

1. Thực hiện phân loại tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác như sau:

a) Báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm;

b) Phân công Công an xã, phường, thị trấn xử lý trong trường hợp người bị bạo lực là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc hoặc hành vi bạo lực gia đình đã hoặc có khả năng gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực;

c) Xử lý theo thẩm quyền ngay khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình hoặc nhận được báo cáo về hành vi bạo lực gia đình của tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Trong quá trình xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, theo thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ thực tiễn mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến người bị bạo lực gia đình tham gia để bảo vệ, hỗ trợ, tư vấn tâm lý và cung cấp các kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình.

2. Phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá việc xử lý hành vi bạo lực gia đình.

4. Cung cấp thông tin việc xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.

Điều 12. Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam

1. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình:

a) Được bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; chăm sóc, điều trị; trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 22 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản này thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình:

a) Bị áp dụng các biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; cấm tiếp xúc; giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; thực hiện công việc phục vụ cộng đồng theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 1 Điều 22 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm chi trả chi phí: Thuê phiên dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại, thuê luật sư, thuê người bảo vệ và các chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cho người bị bạo lực gia đình. Việc chi trả theo quy định của pháp luật về tài chính; trường hợp pháp luật về tài chính chưa quy định thì thực hiện theo hóa đơn, chứng từ thực tế;

c) Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản này thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

3. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình hoặc bị bạo lực gia đình có quyền mời đại diện cơ quan, tổ chức mình đang làm việc hoặc người đại diện theo pháp luật cho mình tham gia quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Người có thẩm quyền quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, quản lý, giám sát việc thực hiện biện pháp đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 13. Dịch vụ tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình cho người bị bạo lực gia đình

1. Dịch vụ tư vấn tâm lý và kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình do các cơ sở quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 35 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp.

2. Việc cung cấp dịch vụ tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình cho người bị bạo lực gia đình thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp.

3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì xây dựng và ban hành tài liệu hướng dẫn tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình.

Chương III

CẤM TIẾP XÚC THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Điều 14. Nguyên tắc khi cấm tiếp xúc

1. Bảo đảm lợi ích của người bị bạo lực gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc, người đang điều trị bệnh.

2. Thông báo đầy đủ quyền và nghĩa vụ cho người bị bạo lực gia đình trước khi quyết định cấm tiếp xúc.

Điều 15. Các trường hợp đề nghị cấm tiếp xúc

1. Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Việc đề nghị phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 16. Hình thức và đơn đề nghị cấm tiếp xúc

1. Việc đề nghị cấm tiếp xúc được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử.

2. Đối với khoản 2 Điều 15 Nghị định này áp dụng đơn đề nghị theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đơn đề nghị không áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

Điều 17. Quyết định cấm tiếp xúc

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này ban hành quyết định cấm tiếp xúc. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cấm tiếp xúc theo đề nghị quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 15 Nghị định này theo Mẫu số 07 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không ban hành quyết định thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 08 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thời gian cấm tiếp xúc không quá 03 ngày cho mỗi lần quyết định cấm tiếp xúc.

Điều 18. Tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc

1. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:

a) Gia đình có việc cưới, việc tang;

b) Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;

c) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.

2. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi có nhu cầu tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình. Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ.

3. Người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc phải báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ban hành quyết định cấm tiếp xúc để có biện pháp bảo vệ người bị bạo lực gia đình.

Điều 19. Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc

1. Người không thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định này được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;

b) Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.

2. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 20. Hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc

1. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình gửi đơn đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc để đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đơn đề nghị được gửi theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;

b) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không hủy bỏ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;

b) Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

c) Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.

3. Quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình, người được phân công giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.

Điều 21. Quyền lựa chọn chỗ ở trong thời gian cấm tiếp xúc

1. Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình được quyền lựa chọn chỗ ở cho người bị bạo lực gia đình trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Trường hợp người bị bạo lực gia đình không lựa chọn được chỗ ở hoặc chỗ ở không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

Chương IV

CƠ SỞ KHÁC THAM GIA TRỢ GIÚP PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH; CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRỢ GIÚP PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Điều 22. Nội dung, phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

1. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở do cá nhân, tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Nội dung hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gồm:

a) Tham gia tuyên truyền, vận động phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Hỗ trợ nguồn lực thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình;

c) Hỗ trợ người bị bạo lực gia đình ăn, mặc, đi lại và các chi phí sinh hoạt khác;

d) Hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình chưa có việc làm có nhu cầu được hỗ trợ.

4. Phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gồm:

a) Cá nhân, tổ chức đăng ký hoạt động một hoặc nhiều nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cho đối tượng là người lao động, hội viên, đoàn viên, thành viên của mình.

Điều 23. Đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình

1. Cá nhân, tổ chức tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gửi thông báo đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 22 Nghị định này tới cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở theo Mẫu số 12 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Việc gửi thông báo đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này bằng hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử. Trường hợp cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gửi bằng hình thức điện tử, giấy thông báo đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động được định dạng là bản chụp (từ bản gốc) hoặc định dạng PDF có ký số.

3. Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xác nhận đã nhận thông báo đăng ký nội dung và phạm vi hoạt động theo Mẫu số 13 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình chỉ được hoạt động theo nội dung, phạm vi đăng ký. Trường hợp, cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình có nội dung, phạm vi hoạt động không theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 22 Nghị định này, việc thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.

5. Nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ tại cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

6. Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình cho người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình tại cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Thực hiện kiểm tra hoạt động của các cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Điều kiện đối với người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau:

a) Có đủ sức khỏe được cơ sở y tế có thẩm quyền kết luận theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe;

b) Chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Trình độ từ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp được quy định như sau:

a) Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có bằng đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; xã hội học; công tác xã hội;

b) Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên;

c) Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; công tác xã hội;

d) Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; xã hội học; công tác xã hội;

đ) Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực phù hợp với dịch vụ cung cấp.

3. Trường hợp cơ sở đăng ký cung cấp nhiều dịch vụ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì người đứng đầu phải đáp ứng quy định tại khoản 1 và ít nhất một trong các trình độ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này.

Điều 25. Thẩm quyền tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hằng năm, cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình và đăng trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành kế hoạch.

3. Cơ sở được cơ quan nhà nước cho phép tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở được xác định trong kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này ban hành.

4. Cơ sở quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người tham gia bồi dưỡng theo Mẫu số 14 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi kết thúc lớp bồi dưỡng.

Điều 26. Nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình

1. Nhân viên trực tiếp thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng ứng phó khi bị bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Nhân viên trực tiếp thực hiện cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh và nhu cầu thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng ứng phó khi bị bạo lực gia đình; kỹ năng ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.

3. Nhân viên trực tiếp thực hiện giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng kiểm soát cơn nóng giận; kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực; kỹ năng xây dựng mối quan hệ trong gia đình.

4. Nhân viên trực tiếp thực hiện chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng chăm sóc người bị bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng về tâm lý trị liệu, chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người bị bạo lực gia đình.

5. Nhân viên thực hiện các hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình và kiến thức, kỹ năng liên quan đến dịch vụ cung cấp.

6. Người đã được cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này sau 05 năm phải tham gia bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình theo lĩnh vực trực tiếp thực hiện.

Điều 27. Yêu cầu về cơ sở vật chất và địa điểm đối với cơ sở cung cấp nơi tạm lánh hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình

1. Yêu cầu về cơ sở vật chất:

a) Cơ sở cung cấp nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình phải đáp ứng nhu cầu tối thiểu như giường, chiếu, chăn, màn, điện thắp sáng, quạt làm mát, điện thoại liên lạc, nhà vệ sinh khép kín, cửa có khóa và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về xây dựng, an ninh trật tự;

b) Cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi phải có nơi cung cấp dịch vụ hợp vệ sinh, bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xây dựng, phòng cháy, chữa cháy, có trang thiết bị phù hợp với dịch vụ cung cấp.

2. Yêu cầu về địa điểm: Cơ sở cung cấp nơi tạm lánh hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình có trụ sở hoạt động hoặc giao dịch. Trụ sở hoạt động hoặc giao dịch phải trùng khớp với giấy chứng nhận đăng ký thành lập.

Điều 28. Cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

1. Hồ sơ cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình;

c) Bảng giá dịch vụ (nếu có);

d) Yêu cầu hồ sơ của người đứng đầu: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên về ngành, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp; (3) bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan đến dịch vụ đăng ký thành lập cơ sở; (4) bản cam kết chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 16 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Yêu cầu hồ sơ của nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; (3) bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng có liên quan đến dịch vụ dự kiến cung cấp; (4) bản sao có công chứng, chứng thực giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình;

e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở để đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập.

Trường hợp gửi điện tử, thành phần hồ sơ như gửi trực tiếp được chụp (từ bản gốc) hoặc bản định dạng PDF có ký số. Tên văn bản được đặt tương ứng với tên giấy tờ, tài liệu gửi kèm.

2. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ để hoàn thiện;

b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp lần đầu giấy chứng nhận cho cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy chứng nhận được gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử theo địa chỉ đăng ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ. Trường hợp gửi điện tử, giấy chứng nhận được định dạng PDF có ký số.

Điều 29. Cấp lại và cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

1. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất, bị rách nát hoặc bị hư hỏng;

b) Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gửi đơn đề nghị cấp lại bằng hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận phải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ ngay khi tiếp nhận trực tiếp. Đối với đơn đề nghị cấp lại được gửi bằng hình thức bưu chính hoặc điện tử, trong thời gian 01 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải có thông báo bằng văn bản cho người gửi hồ sơ để hoàn thiện;

d) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập cho cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp lại giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy chứng nhận được gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử theo địa chỉ đăng ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cấp lại giấy chứng nhận. Trường hợp gửi điện tử, giấy chứng nhận được định dạng PDF có ký số.

2. Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập trong các trường hợp sau: (1) Thay đổi người đứng đầu; (2) thay đổi địa chỉ; (3) thay đổi nội dung, phạm vi hoạt động;

b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gồm: (1) Đối với trường hợp thay đổi người đứng đầu, hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 Nghị định này; (2) đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Hình thức gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử. Trường hợp gửi điện tử, thành phần hồ sơ như gửi trực tiếp được chụp (từ bản gốc) hoặc bản định dạng PDF có ký số. Tên văn bản được đặt tương ứng với tên giấy tờ, tài liệu gửi kèm;

c) Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cấp đổi theo Mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Giấy chứng nhận được gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử theo địa chỉ đăng ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận. Trường hợp gửi điện tử, giấy chứng nhận được định dạng PDF có ký số.

Điều 30. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

1. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được cấp đổi;

b) Cơ sở thay đổi mục đích hoạt động;

c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp không đúng quy định của pháp luật;

d) Cơ sở bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động;

đ) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, cơ sở không hoạt động.

2. Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

3. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này việc thu hồi được thực hiện khi cấp đổi hoặc cấp lại;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thu hồi ngay sau khi phát hiện;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này, giấy chứng nhận bị thu hồi sau 15 ngày kể từ ngày có biên bản kiểm tra phát hiện sai phạm mà cơ sở không giải trình được lý do. Trường hợp giải trình được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì trong thời gian 06 tháng cơ sở phải hoàn thành việc khắc phục sai phạm.

Việc thu hồi được lập thành văn bản theo Mẫu số 18 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương V

CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Điều 31. Bố trí, dự toán ngân sách nhà nước

1. Ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, tổ chức chính trị – xã hội được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ để chi cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 32. Quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức chính trị – xã hội được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện lập dự toán, chấp hành ngân sách, kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Việc sử dụng ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách được giao.

3. Mức chi quy định tại Nghị định này là mức tối đa để cơ quan, tổ chức chính trị – xã hội lập dự toán chi cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi cụ thể nhưng không vượt quá mức chi quy định tại Nghị định này để thực hiện, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.

4. Đối với các khoản chi có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo nội dung chi, mức chi quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Đối với các khoản chi tiền bồi dưỡng cuộc họp, hội nghị, hội thảo đối với công chức, viên chức quy định tại các Điều 34, 35 và 41 Nghị định này chấm dứt khi thực hiện cải cách chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Điều 33. Chỉ hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục

1. Chi thông tin, truyền thông, giáo dục thông qua hình thức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nói chuyện chuyên đề: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

2. Chi thông tin, truyền thông, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng: Nội dung và mức chi nhuận bút xây dựng bản tin, phóng sự, tọa đàm về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo quy định của Chính phủ về chi chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.

3. Chi thông tin, truyền thông, giáo dục thông qua loa truyền thanh theo quy định của Chính phủ về chi nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.

4. Chi sản xuất và phát hành băng rôn, panô, áp-phích, tranh cổ động: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ và quy định của pháp luật về đấu thầu.

5. Chi tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, tiểu phẩm tại cộng đồng:

a) Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi; số buổi luyện tập tối đa cho một chương trình là 10 buổi;

b) Bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn: Tối đa 300.000 đồng/người;

c) Bồi dưỡng người dẫn chương trình: Tối đa 500.000 đồng/buổi;

d) Chi xăng xe hoặc thuê phương tiện, chụp ảnh tư liệu, thiết bị, dụng cụ và các khoản thuê khác: Mức chi theo thực tế căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ, giá thị trường tại địa phương và quy định của pháp luật.

6. Chi tổ chức chiến dịch truyền thông tại cộng đồng:

a) Chi xây dựng kịch bản: Tối đa 1.000.000 đồng/kịch bản;

b) Bồi dưỡng người dẫn chương trình: Tối đa 500.000 đồng/người/buổi;

c) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia chiến dịch truyền thông tại cộng đồng: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi;

d) Biểu diễn văn nghệ theo quy định tại khoản 5 Điều này;

đ) Chi xăng xe hoặc thuê phương tiện, chụp ảnh tư liệu, thiết bị, dụng cụ và các khoản thuê khác: Mức chi theo thực tế căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ, giá thị trường tại địa phương và quy định của pháp luật.

7. Chi biên soạn tài liệu mẫu để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình: Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.

Điều 34. Chi tổ chức thi tìm hiểu về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Biên soạn đề thi và đáp án: Mức tối đa 2.000.000 đồng/đề thi kèm đáp án.

2. Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: Mức tối đa 500.000 đồng/người/buổi.

3. Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức, thư ký cuộc thi: Mức tối đa 350.000 đồng/người/buổi.

4. Chi giải thưởng:

Mỗi cuộc thi có tối đa 01 giải nhất, 02 giải nhì, 03 giải ba, 03 giải khuyến khích, mức chi giải thưởng như sau:

a) Chi giải nhất: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 30.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng;

b) Chi giải nhì: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tối đa 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng;

c) Chi giải ba: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 700.000 đồng/giải thưởng;

d) Chi giải khuyến khích: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 3.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 1.500.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 750.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 700.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 350.000 đồng/giải thưởng.

5. Chi hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thành viên ban tổ chức, thành viên hội đồng thi trong những ngày tổ chức cuộc thi, thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

6. Hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thí sinh tham gia cuộc thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày), áp dụng mức chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu không hưởng lương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Những người đã được hưởng khoản hỗ trợ nêu trên thì không được thanh toán công tác phí ở cơ quan, đơn vị.

7. Thuê dẫn chương trình: Tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi.

8. Thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi sân khấu: Mức chi theo thực tế căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ.

9. Thuê diễn viên biểu diễn văn nghệ:

a) Cá nhân tối đa 300.000 đồng/người/tiết mục;

b) Tập thể tối đa 5.000.000 đồng/tập thể/tiết mục và không quá 300.000 đồng/người/tiết mục tập thể.

10. Chi tổng hợp báo cáo kết quả cuộc thi:

a) Đối với cuộc thi cấp trung ương: Tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo;

b) Đối với cuộc thi cấp tỉnh: Tối đa 3.000.000 đồng/báo cáo;

c) Đối với cuộc thi cấp huyện: Tối đa 2.000.000 đồng/báo cáo;

d) Đối với cuộc thi cấp cơ sở: Tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.

11. Chi họp báo thông cáo báo chí về cuộc thi:

a) Chi xây dựng thông cáo báo chí: Tối đa 1.000.000 đồng/thông báo;

b) Chi thù lao cho phóng viên báo chí được mời tham dự họp báo: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi họp báo;

c) Chi cho người chủ trì họp báo: Tối đa 300.000 đồng/buổi họp báo;

d) Chi cho người tham gia trả lời câu hỏi của phóng viên, báo chí tại buổi họp báo: Tối đa 200.000 đồng/người/buổi họp báo.

Điều 35. Chi xây dựng, triển khai mô hình phòng, chống bạo lực gia đình

1. Chi nghiên cứu xây dựng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy định của pháp luật về nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá.

2. Chi soạn thảo mô hình: Tối đa 20.000.000 đồng/mô hình.

3. Chi cho người tham gia triển khai thực hiện mô hình: Mức chi theo thực tế số ngày tham gia, tối đa 100.000 đồng/người/ngày hoặc khoán chi tối đa 2.000.000 đồng/người/tháng.

4. Các khoản chi khác thực hiện theo thực tế, căn cứ vào hóa đơn, chứng từ và theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 36. Chi hoạt động tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Chi hỗ trợ thiết lập phòng, bộ phận tư vấn: điện thoại, máy tính, thiết bị, vật tư thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Chi biên soạn tài liệu mới; chỉnh sửa, bổ sung cập nhật tài liệu phù hợp với nội dung tư vấn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Chi thù lao cho nhân viên tư vấn theo chế độ hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc: Mức chi theo thỏa thuận dựa trên năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công.

4. Chi các khoản điện, nước, văn phòng phẩm, phô tô tài liệu phục vụ hoạt động tư vấn: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ, giá thị trường tại địa phương nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/tháng/cơ sở.

Điều 37. Chi giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình

1. Chi biên soạn tài liệu giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.

2. Chi biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm để nhận diện hành vi bạo lực gia đình và đánh giá về kiến thức, kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình (soạn thảo câu hỏi thô; rà soát, lựa chọn và nhập các câu hỏi vào ngân hàng câu hỏi thi theo hướng chuẩn hóa được quản lý trên phần mềm máy tính): Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông.

3. Chi phổ biến pháp luật trực tiếp cho người có hành vi bạo lực gia đình: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

Điều 38. Chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình

1. Việc hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện tư vấn cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình.

2. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu khi thực hiện cấm tiếp xúc, việc hỗ trợ áp dụng như quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

3. Trường hợp người bị bạo lực gia đình bị tổn hại sức khỏe được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 39. Chi hỗ trợ bù đắp tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình

1. Chi hỗ trợ bù đắp tổn hại về sức khỏe, tính mạng cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ trợ cấp tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, vệ sinh, an toàn lao động;

b) Cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình được đơn vị sử dụng lao động chi trả các chế độ theo quy định của pháp luật về vệ sinh, an toàn lao động;

c) Trường hợp cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình thuộc đối tượng khác được hỗ trợ theo chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp hoặc được hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội.

2. Chi hỗ trợ bù đắp thiệt hại về tài sản cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình khi trực tiếp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình mà bị thiệt hại về tài sản nhưng người gây thiệt hại không có khả năng bồi thường thiệt hại thì được Nhà nước hỗ trợ bù đắp đối với tài sản bị thiệt hại;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình bị thiệt hại về tài sản thành lập Hội đồng xác định mức độ hỗ trợ thiệt hại cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình. Thành phần Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Điều 40. Chi phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng

1. Cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng được hưởng chế độ bồi dưỡng hằng tháng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và ngân sách địa phương bảo đảm.

2. Hằng năm, cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Mức chi áp dụng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

3. Cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình được tham dự các cuộc thi, hội nghị, hội thảo trong khu vực, liên khu vực để trao đổi kinh nghiệm công tác, được hưởng các chính sách theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan.

4. Mỗi cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình được trang bị dụng cụ, công cụ phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của địa phương để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 41. Chi hoạt động phối hợp liên ngành, sơ kết, tổng kết

1. Chi tổ chức cuộc họp, hội nghị triển khai nhiệm vụ, sơ kết, tổng kết, tập huấn nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Chi bồi dưỡng cho đại biểu: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi;

b) Chi xây dựng báo cáo chuyên đề: Tối đa 8.000.000 đồng/báo cáo;

c) Chi xây dựng báo cáo sơ kết: Tối đa 10.000.000 đồng/báo cáo;

d) Chi xây dựng báo cáo tổng kết: Tối đa 12.000.000 đồng/báo cáo;

đ) Chi bồi dưỡng viết bài tham luận, bài kỷ yếu hội nghị sơ kết, tổng kết: Tối đa 2.000.000 đồng/bài tham luận;

e) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu và các khoản chi khác có liên quan thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị.

2. Chi công tác kiểm tra, giám sát theo chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống bạo lực gia đình trong khu vực, liên khu vực: Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 42. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2023.

2. Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp

1. Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thành lập theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được phép tiếp tục hoạt động mà không phải thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động.

2. Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thành lập theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành khi thay đổi thông tin sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

3. Cơ sở hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình được thành lập không theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì thực hiện đăng ký theo quy định của Nghị định này trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 44. Tổ chức thực hiện

Các huyện đảo không tổ chức chính quyền cấp xã thì việc thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn mà pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định cho cấp xã do chính quyền cấp huyện thực hiện trong phạm vi địa bàn huyện đảo đó.

Điều 45. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:

a) Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này;

b) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình;

c) Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình;

d) Kiện toàn mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng;

đ) Xây dựng, vận hành Tổng đài;

e) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho giảng viên, báo cáo viên, tư vấn viên cấp quốc gia, cấp tỉnh;

g) Tổ chức huy động xã hội hóa và tiếp nhận nguồn lực cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình;

h) Kịp thời biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì hoàn thiện chính sách pháp luật về trợ giúp xã hội cho đối tượng là người bị bạo lực gia đình; người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Lồng ghép các nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật trong triển khai công tác phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực đối với trẻ em trong môi trường gia đình;

c) Lồng ghép việc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình với trẻ em trong hoạt động của Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em.

4. Bộ Công an chủ trì rà soát hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì việc cấp số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để làm số điện thoại của Tổng đài; hướng dẫn hoạt động của Tổng đài; bảo đảm an toàn an ninh thông tin mạng liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Nghị định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện tại địa phương;

b) Ban hành chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phòng, chống bạo lực gia đình; bố trí nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình;

c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ưu tiên nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn, phát triển địa chỉ tin cậy ở cộng đồng;

d) Xây dựng đội ngũ cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho báo cáo viên, tư vấn viên thuộc phạm vi quản lý;

đ) Tạo điều kiện để các cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động trên địa bàn;

e) Kịp thời biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình;

g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án Nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, công báo;
– Lưu: VT, KGVX (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG

Trần Hồng Hà

 

PHỤ LỤC

CÁC MẪU VĂN BẢN TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Kèm theo Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ)

Biểu mẫu

Tên biểu mẫu

Mẫu số 01Văn bản đồng ý công khai thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình
Mẫu số 02Văn bản đồng ý công khai thông tin về người bị bạo lực gia đình
Mẫu số 03Văn bản ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận qua Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
Mẫu số 04Văn bản ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận trực tiếp hoặc qua điện thoại
Mẫu số 05Văn bản ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận qua tin nhắn, đơn, thư
Mẫu số 06Đơn đề nghị về việc cấm tiếp xúc theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Mẫu số 07Quyết định về việc cấm tiếp xúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Mẫu số 08Quyết định về việc cấm tiếp xúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tự mình ban hành theo thẩm quyền
Mẫu số 09Thông báo về việc tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình
Mẫu số 10Đề nghị về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc
Mẫu số 11Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc
Mẫu số 12Thông báo về việc đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động
Mẫu số 13Xác nhận về việc nhận thông báo đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
Mẫu số 14Giấy chứng nhận hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình
Mẫu số 15Đơn đề nghị cấp (lần đầu/cấp đổi lần…/cấp lại lần…) giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
Mẫu số 16Bản cam kết chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình
Mẫu số 17Giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình (cấp lần đầu/cấp đổi lần…/cấp lại lần…)
Mẫu số 18Biên bản về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

VĂN BẢN ĐỒNG Ý

Công khai thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình

1. Thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Tôi đồng ý công khai thông tin về cá nhân tôi gồm:

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

2. Thông tin về người sử dụng thông tin liên quan đến người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình đồng ý cho công khai tại mục 1 Văn bản này vào những mục đích sau:

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng thông tin sai mục đích đã cam kết./.

 

BÊN CUNG CẤP THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ và tên)

BÊN SỬ DỤNG THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ và tên)

__________________________

Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

2 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

 

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

VĂN BẢN ĐỒNG Ý

Công khai thông tin về người bị bạo lực gia đình

1. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình được người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đồng ý cung cấp

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Tôi đồng ý công khai thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình gồm: …………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

2. Thông tin về người sử dụng thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình được người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình cung cấp vào những mục đích sau: ………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng thông tin sai mục đích đã cam kết./.

 

BÊN CUNG CẤP THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ và tên)3

BÊN SỬ DỤNG THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ và tên)

__________________________

1 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

2 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

3 Trường hợp người cung cấp thông tin không phải là người bị bạo lực gia đình thì ghi rõ người giám hộ, người đại diện theo pháp luật.

 

Mẫu số 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

VĂN BẢN

Ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận qua Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình

(Mã số văn bản……………..)

PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG

1. Thông tin về người tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình

Số căn cước công dân của người tiếp nhận ………………………………………………………..

Ngày cấp …………………………….. Nơi cấp ……………………………………………………….

Thời gian tiếp nhận: ………. giờ ……… phút, ngày ………. tháng …….…. năm …….……..

Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………………

2. Thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Các thông tin khác có liên quan (nếu có) …………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

PHẦN 2. THÔNG TIN VỀ HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH

1. Thông tin về người bị bạo lực gia đình

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………………………….

Địa điểm xảy ra vụ việc ……………………………………………………………………………………

Tình trạng hiện tại của người bị bạo lực gia đình (ghi nhận về mức độ tổn thương do bạo lực gia đình, số lần bị bạo lực, hình thức bị bạo lực, tình trạng tâm thần của người bị bạo lực,…) …………………………………….

Mối quan hệ với người có hành vi bạo lực gia đình: ………………………………………………

Thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em, người không có khả năng tự chăm sóc.

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

2. Thông tin về người có hành vi bạo lực gia đình (nếu có)

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Cơ quan công tác: …………………………………………………………………………………………

Địa điểm xảy ra vụ việc: …………………………………………………………………………………..

Mối quan hệ với người bị bạo lực gia đình: …………………………………………………………

 

 

NGƯỜI TIẾP NHẬN THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ và tên)

__________________________

1 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

2 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

 

Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

VĂN BẢN

Ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận trực tiếp hoặc qua điện thoại

(Mã số văn bản …………….)

PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG

1. Thông tin về người tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình

Số căn cước công dân của người tiếp nhận ………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………… Nơi cấp ……………………………………………………

Thời gian tiếp nhận: ……….… giờ ………. phút, ngày ………. tháng ……… năm ………….

Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………………

2. Thông tin về người trực tiếp báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình/người gọi điện báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Các thông tin khác có liên quan (nếu có) …………………………………………………………….

PHẦN 2. THÔNG TIN VỀ HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH

1. Thông tin về người bị bạo lực gia đình

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………………………….

Địa điểm xảy ra vụ việc ……………………………………………………………………………………

Tình trạng hiện tại của người bị bạo lực gia đình (ghi nhận về mức độ tổn thương do bạo lực gia đình, số lần bị bạo lực, hình thức bị bạo lực, tình trạng tâm thần của người bị bạo lực,…) …………………………………….

Mối quan hệ với người có hành vi bạo lực gia đình: ………………………………………………

Thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em, người không có khả năng tự chăm sóc.

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

2. Thông tin về người có hành vi bạo lực gia đình (nếu có)

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Cơ quan công tác: …………………………………………………………………………………………

Địa điểm xảy ra vụ việc: …………………………………………………………………………………..

Mối quan hệ với người bị bạo lực gia đình: …………………………………………………………

 

NGƯỜI BÁO TIN, TỐ GIÁC
(Không yêu cầu ký nếu người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình từ chối)

NGƯỜI TIẾP NHẬN THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ và tên)

__________________________

1 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

2 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

 

Mẫu số 05

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

VĂN BẢN

Ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận qua tin nhắn, đơn, thư

(Mã số văn bản…………….)

PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG

1. Thông tin về người tiếp nhận thông tin

Số căn cước công dân…………………………………………………………………………………….

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Thời gian tiếp nhận: ……….… giờ ……….. phút, ngày ………. tháng …..… năm ………….

Chức vụ ……………………………………………………………………………………………………….

2. Thông tin về người gửi tin nhắn, viết đơn, thư báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Các thông tin khác có liên quan (nếu có) …………………………………………………………….

PHẦN 2. NỘI DUNG TIN NHẮN, ĐƠN, THƯ

1. Thông tin về người bị bạo lực gia đình

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………………………….

Địa điểm xảy ra vụ việc ……………………………………………………………………………………

Tình trạng hiện tại của người bị bạo lực gia đình (ghi nhận về mức độ tổn thương do bạo lực gia đình, số lần bị bạo lực, hình thức bị bạo lực, tình trạng tâm thần của người bị bạo lực,…) …………………………………….

Mối quan hệ với người có hành vi bạo lực gia đình: ………………………………………………

Thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em, người không có khả năng tự chăm sóc.

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

2. Thông tin về người có hành vi bạo lực gia đình (nếu có)

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Cơ quan công tác: …………………………………………………………………………………………

Địa điểm xảy ra vụ việc: …………………………………………………………………………………..

Mối quan hệ với người bị bạo lực gia đình: …………………………………………………………

 

 

NGƯỜI TIẾP NHẬN THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ và tên)

__________________________

1 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

2 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

 

Mẫu số 06

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Về việc cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân …

(Trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)

– Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

– Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

(Tên cơ quan/tổ chức/cá nhân) … trân trọng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân … cấm tiếp xúc với trường hợp cụ thể như sau:

1. Thông tin về người có hành vi bạo lực gia đình bị đề nghị cấm tiếp xúc

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Mối quan hệ với người bị bạo lực gia đình: …………………………………………………………

Nêu tóm tắt về hành vi bạo lực gia đình ………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

2. Thông tin về người bị bạo lực gia đình

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Mối quan hệ với người bị bạo lực gia đình: …………………………………………………………

Tóm tắt về tình trạng sức khỏe, tinh thần của người bị bạo lực gia đình (mức độ tổn thương do bạo lực gia đình, số lần bị bạo lực, hình thức bị bạo lực, tình trạng tâm thần của người bị bạo lực,…) ………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Mối quan hệ với người có hành vi bạo lực gia đình ……………………………………………….

Căn cứ quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, … đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân … quyết định cấm trường hợp nêu tại mục 1 Văn bản này tiếp xúc với trường hợp nêu tại mục 2 của Văn bản này./.

 

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ý kiến của người bị bạo lực gia đình: (Chỉ áp dụng đối với trường hợp người đề nghị không phải là người bị bạo lực gia đình/người giám hộ/người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình)

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

(Người bị bạo lực gia đình có thể ký ghi rõ họ và tên)

 

Mẫu số 07

ỦY BAN NHÂN DÂN….
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:    /QĐ-UBND

…, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cấm tiếp xúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
(Cấm lần …)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN………….
(Trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì ghi chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ đề nghị của (cơ quan/tổ chức/cá nhân)… về việc đề nghị cấm tiếp xúc;

Theo đề nghị của công chức Văn hóa – xã hội (Trưởng cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện đề nghị với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã).

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Cấm ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình) … tiếp xúc với ông/bà (người bị bạo lực gia đình) ….

1. Thông tin về ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình) ………………………………………

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

b) Hành vi bạo lực gia đình đã thực hiện: ……………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

2. Thông tin về ông/bà (người bị bạo lực gia đình) ………………………………………………….

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

b) Hành vi bạo lực gia đình đã thực hiện: ……………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

2. Thông tin về ông/bà (người bị bạo lực gia đình) ………………………………………………….

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

3. Thời gian cấm tiếp xúc

Thời gian cấm tiếp xúc (không quá 03 ngày) … ngày được tính từ khi ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình) … nhận được Quyết định này.

Điều 2. Một số quy định đối với ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)

1. Phải chấp hành sự giám sát trong thời gian thực hiện cấm tiếp xúc.

2. Được tiếp xúc với ông/bà (người bị bạo lực gia đình) … trong thời gian cấm tiếp xúc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình khi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc.

Điều 3. Một số quy định đối với ông/bà (người bị bạo lực gia đình/người giám hộ/người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình)

1. Khi phát hiện ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình) … đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn, vách ngăn kiên cố hoặc không đến gần nhưng sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình thì phải báo ngay cho Trưởng Công an (trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì ghi Trưởng Công an cấp huyện) … theo số điện thoại … hoặc người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc để được bảo vệ.

2. Được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân … tiếp tục cấm tiếp xúc khi hết thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc hoặc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.

3. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ khi người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc giao quyết định cho người bị cấm tiếp xúc.

Điều 5. Quyết định này được:

1. Giao cho ông/bà … là Trưởng Công an và ông/bà được Trưởng công an phân công thực hiện giám sát việc cấm tiếp xúc theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện;

2. Giao cho ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)… để thực hiện;

3. Giao cho ông/bà (người bị bạo lực gia đình/người giám hộ/người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình) … để thực hiện;

4. Gửi cho ông/bà … Trưởng thôn/Tổ trưởng Tổ dân phố để phối hợp thực hiện giám sát;

5. Gửi cho ông/bà … (đại diện tổ chức có liên quan đến người có hành vi bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình ở cơ sở) để phối hợp thực hiện giám sát.

Điều 6. Công chức Văn hóa – xã hội (Trưởng cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã); công chức Văn phòng – thống kê (Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã) và các ông, bà có tên tại Điều 5 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 6;
– Lưu: VT…

CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

<In ở mặt sau>

Xác nhận

(**) Quyết định cấm tiếp xúc được ông/bà (người phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc) … giao trực tiếp cho ông/bà (người bị cấm tiếp xúc)….

Thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc bắt đầu từ …. giờ … phút, ngày … tháng … năm … đến … giờ … phút … ngày … tháng … năm …./.

 

NGƯỜI GIAO QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ và tên)

NGƯỜI NHẬN QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

Mẫu số 08

ỦY BAN NHÂN DÂN…
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:    /QĐ-UBND

….., ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cấm tiếp xúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tự mình ban hành theo thẩm quyền
(Cấm lần …)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN …
(Trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì ghi chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

Theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Cấm ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình) … tiếp xúc với ông/bà (người bị bạo lực gia đình) …

1. Thông tin về ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình) ………………………………………

a) Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

b) Hành vi bạo lực gia đình đã thực hiện: ……………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

2. Thông tin về ông/bà (người bị bạo lực gia đình) ………………………………………………….

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

Ngày cấp ………………………………. Nơi cấp ……………………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

3. Thời gian cấm tiếp xúc

Thời gian cấm tiếp xúc (không quá 03 ngày) … ngày được tính từ khi ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình) … nhận được Quyết định này.

Điều 2. Một số quy định đối với ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)….

1. Phải chấp hành sự giám sát trong thời gian thực hiện cấm tiếp xúc.

2. Được tiếp xúc với ông/bà (người bị bạo lực gia đình) … trong thời gian cấm tiếp xúc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình khi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc.

Điều 3. Một số quy định đối với ông/bà (người bị bạo lực gia đình/người giám hộ/người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình) …

1. Khi phát hiện ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình) … đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn, vách ngăn kiên cố hoặc không đến gần nhưng sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình thì phải báo ngay cho Trưởng Công an (trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì ghi Trưởng Công an cấp huyện) … theo số điện thoại … hoặc người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc để được bảo vệ.

2. Được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân … tiếp tục cấm tiếp xúc khi hết thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc hoặc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.

3. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ khi người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc giao quyết định cho người bị cấm tiếp xúc.

Điều 5. Quyết định này được:

1. Giao cho ông/bà … là Trưởng Công an và ông/bà được Trưởng công an phân công thực hiện giám sát việc cấm tiếp xúc theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện;

2. Giao cho ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)… để thực hiện;

3. Giao cho ông/bà (người bị bạo lực gia đình/người giám hộ/người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình) … để thực hiện;

4. Gửi cho ông/bà: … là Trưởng thôn/Tổ trưởng Tổ dân phố để phối hợp thực hiện giám sát;

5. Gửi cho ông/bà (đại diện tổ chức có liên quan đến người có hành vi bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình ở cơ sở) để phối hợp thực hiện giám sát

Điều 6. Công chức văn hóa – xã hội (Trưởng cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã); Văn phòng Ủy ban nhân dân và các ông, bà có tên tại Điều 5 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 6;
– Lưu: VT…

CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

<In ở mặt sau>

Xác nhận

(**) Quyết định cấm tiếp xúc được ông/bà (người phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc)… giao trực tiếp cho ông/bà (người bị cấm tiếp xúc) ….

Thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc bắt đầu từ…. giờ… phút, ngày… tháng… năm… đến …giờ …phút ngày… tháng… năm /.

 

NGƯỜI GIAO QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ và tên)

NGƯỜI BỊ CẤM TIẾP XÚC
(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

Mẫu số 09

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

THÔNG BÁO

Về việc tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình

Kính gửi: Ông/Bà (người được phân công giám sát)

– Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

– Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

– Căn cứ Quyết định số …/QĐ-UBND ngày … tháng … năm … của Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc cấm tiếp xúc… (ghi theo tên quyết định).

Tôi là …………………………………………………………………………………………………………..

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Nơi cấp … Ngày cấp … Quốc tịch …, là người bị cấm tiếp xúc với ông/bà … từ … giờ … phút ngày … tháng … năm … đến … giờ … phút ngày … tháng … năm … theo Quyết định số … /QĐ-UBND ngày … tháng … năm … của Chủ tịch Ủy ban nhân dân ….

Tôi thông báo cho ông/bà … biết về việc sẽ tiếp xúc với ông/bà … theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

Lý do tiếp xúc (ghi rõ lý do theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi cam kết không thực hiện hành vi bạo lực gia đình với ông/bà …. Nếu vi phạm, tôi xin chấp hành mọi biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan.

Thông báo này được lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của người thông báo và người giám sát nhận thông báo, mỗi người giữ 01 bản để làm căn cứ thực hiện.

 

 

NGƯỜI THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)

__________________________

1 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

2 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

 

TIẾP NHẬN THÔNG BÁO CỦA NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN CÔNG GIÁM SÁT

Tôi là … được phân công giám sát ông/bà … có Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài) … Nơi cấp … Ngày cấp … Quốc tịch … theo Quyết định số …/QĐ-UBND ngày … tháng… năm … của Chủ tịch Ủy ban nhân dân … về việc cấm tiếp xúc;

Tôi đã nhận được Thông báo của ông/bà … về việc tiếp xúc với ông/bà (người bị bạo lực gia đình) … theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP vào lúc … giờ … phút … ngày … tháng … năm … Thời gian tiếp xúc kể từ khi tôi nhận được Thông báo đến hết … giờ … phút… ngày … tháng … năm … (không quá 4 giờ)./.

 

 

NGƯỜI TIẾP NHẬN THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ và tên)

__________________________

1 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

2 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

 

Mẫu số 10

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐỀ NGHỊ

Về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc

Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân ………….

(Trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ Quyết định số …/QĐ-UBND ngày… tháng… năm… của Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định);

(Tên cơ quan/tổ chức/cá nhân) … đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân … hủy bỏ Quyết định số …/QĐ-UBND ngày … tháng … năm … của Chủ tịch Ủy ban nhân dân… về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định).

Lý do đề nghị: ……………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

 

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 11

ỦY BAN NHÂN DÂN…
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:    /QĐ-UBND

…, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hủy bỏ Quyết định số … /QĐ-UBND ngày … tháng … năm… về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN …

(Trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì ghi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ Quyết định số …/QĐ-UBND ngày… tháng… năm … của Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định);

Căn cứ đề nghị của (cơ quan/tổ chức/cá nhân) về việc đề nghị hủy bỏ Quyết định số … /QĐ-UBND ngày … tháng … năm … của Chủ tịch Ủy ban nhân dân … về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết, định);

Theo đề nghị của Công chức Văn hóa – xã hội; Trưởng cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã (đối với trường hợp theo đề nghị của cơ quan/tổ chức/cá nhân)/Văn phòng Ủy ban nhân dân (đối với trường hợp Chủ tịch tự hủy bỏ quyết định theo thẩm quyền) ….

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Hủy bỏ Quyết định số … /QĐ-UBND ngày … tháng … năm … của Chủ tịch Ủy ban nhân dân … về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định).

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ … giờ … phút ngày … tháng … năm … được gửi cho các ông, bà có tên sau đây (ghi theo tên Quyết định).

Điều 3. Công chức Văn hóa – xã hội (Trưởng cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã); Văn phòng Ủy ban nhân dân và các ông, bà có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Lưu: VT…

CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 12

TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ (NẾU CÓ)…
TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG (NẾU CÓ)…
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

…, ngày … tháng … năm …

 

THÔNG BÁO

Về việc đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động

Kính gửi: ……………………………….
(Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

Theo nhu cầu của…………………………………………………………………………………………..

Tôi là2: …………………………………………………………………………………………………………

Căn cước công dân3 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu4 (đối với người nước ngoài)

Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ……………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Tôi tự nguyện tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo đăng ký nội dung và phạm vi hoạt động như sau:

1. Về tên gọi của cơ sở

a) Tên tiếng Việt: ……………………………………………………………………………………………

Viết tắt tên cơ sở (nếu có): ………………………………………………………………………………

b) Tên tiếng nước ngoài (nếu có) ………………………………………………………………………

2. Thông tin về người đứng đầu cơ sở

Họ và tên (chữ in hoa): …………………………………………………………………………………….

Căn cước công dân3 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu4 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ………………………………………………. Nơi cấp……………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

3. Địa chỉ trụ sở ……………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

4. Nội dung đăng ký hoạt động (có thể chọn một hoặc nhiều nội dung)

□ Tham gia tuyên truyền, vận động phòng, chống bạo lực gia đình

□ Hỗ trợ nguồn lực thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình

□ Hỗ trợ người bị bạo lực gia đình ăn, mặc, đi lại và các chi phí sinh hoạt khác

□ Hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình chưa có việc làm có nhu cầu được hỗ trợ

5. Phạm vi đăng ký hoạt động (có thể chọn một hoặc hai phạm vi)

□ Hoạt động theo phạm vi hoạt động của tổ chức nhằm trợ giúp cho người lao động, hội viên, thành viên của mình;

□ Hoạt động theo địa giới hành chính cấp tỉnh.

Cam kết:

Người đứng đầu và nhân viên của cơ sở chấp hành nghiêm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan đến hoạt động của cơ sở.

 

 

Cá nhân/tổ chức đăng ký hoạt động của cơ sở
(ký tên, ghi rõ họ tên5)

__________________________

1 Ghi rõ cá nhân, tổ chức có nhu cầu

2 Nếu là tổ chức thì người thực hiện là người đại diện theo pháp luật của của tổ chức

3 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

4 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

5 Nếu là tổ chức thi đóng dấu của tổ chức

 

Mẫu số 13

ỦY BAN NHÂN DÂN …
1
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:    /XN….

…, ngày … tháng … năm …

 

XÁC NHẬN

Về việc nhận thông báo đăng ký nội dung và phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình

1 xác nhận đã nhận được thông báo đăng ký nội dung và phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình của (cá nhân, tổ chức) … Cụ thể như sau:

1. Tên gọi của cơ sở

a) Tên tiếng Việt: ……………………………………………………………………………………………

Viết tắt tên cơ sở (nếu có): ………………………………………………………………………………

b) Tên tiếng nước ngoài (nếu có) ………………………………………………………………………

2. Thông tin về người đứng đầu cơ sở

Họ và tên (chữ in hoa): …………………………………………………………………………………….

Căn cước công dân2 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu4 (đối với người nước ngoài)

Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ……………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

3. Địa chỉ trụ sở ……………………………………………………………………………………………

4. Nội dung đăng ký hoạt động

…………………………………………………………………………………………………………………..

5. Phạm vi đăng ký hoạt động

…………………………………………………………………………………………………………………..

4 chỉ được hoạt động theo nội dung, phạm vi đăng ký hoạt động và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình./.

 


Nơi nhận:
– Cơ sở quy định tại mục 1;
– Lãnh đạo cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch (phụ trách công tác gia đình);
– Thanh tra (cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch);
– Ủy ban nhân dân cấp xã (cơ sở quy định tại mục 1 đặt trụ sở).
– Lưu: VT,…

GIÁM ĐỐC

………………….

__________________________

1 Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

3 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

4 Ghi đầy đủ tên cơ sở bằng tiếng Việt

 

Mẫu số 14

CƠ QUAN1
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

Ông/bà (chữ in hoa): ……………………………………………………………………………………….

Căn cước công dân2 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu3 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ……………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Đã hoàn thành chương trình:

Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình

Từ ngày     tháng   năm

Đến ngày   tháng   năm

 

Quyết định:    /QĐ-(tên cơ sở bồi dưỡng) …. ngày … tháng… năm …
Ngày vào sổ …/…/… Quyển số….

…., ngày … tháng ..năm …
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

__________________________

Cơ quan hoặc cơ sở được cho phép tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện cấp giấy chứng nhận

2 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

 

Mẫu số 15

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……, ngày… tháng… năm ….

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
(Cấp lần đầu/Cấp đổi lần … /Cấp lại lần …)

Kính gửi: ………………………..

(Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở)

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

Tôi là (chữ in hoa): ………………………………………………………………………………………….

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ……………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Làm đơn này đề nghị (cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) … xem xét cấp (ghi rõ: lần đầu/cấp lại lần…./cấp đổi lần…) … giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.

Lý do (trường hợp cấp lần đầu không ghi thông tin này): ………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

Cụ thể:

1. Tên gọi của cơ sở

a) Tên tiếng Việt: ……………………………………………………………………………………………

Viết tắt tên cơ sở (nếu có):……………………………………………………………………………….

b) Tên tiếng nước ngoài (nếu có) ………………………………………………………………………

2. Thông tin về người đứng đầu cơ sở (trường hợp cấp lại không ghi thông tin này)

Họ và tên (chữ in hoa): …………………………………………………………………………………….

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ……………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Trình độ ……………………, ngành/chuyên ngành được đào tạo: …………………………..

3. Địa chỉ đặt trụ sở (trường hợp cấp lại không ghi thông tin này) ……………………………..

4. Nội dung, phạm vi đăng ký hoạt động (trường hợp cấp lại không ghi thông tin này)

a) Nội dung đăng ký hoạt động: ………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

b) Phạm vi đăng ký hoạt động: …………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

5. Cam kết

Người đứng đầu và nhân viên của cơ sở chấp hành nghiêm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan đến hoạt động của cơ sở; thực hiện đúng Quy chế hoạt động đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

 

 

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

__________________________

1 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

2 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

 

Mẫu số 16

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

…, ngày… tháng… năm …

BẢN CAM KẾT

Kính gửi: ……………………….

(Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở)

Tôi là …………………………………………………………………………………………………………..

Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ……………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Tôi là người đứng tên đại diện theo pháp luật để đăng ký cấp giấy chứng nhận thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình với tên gọi của cơ sở là:

Tôi cam kết tôi chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Nếu tôi cung cấp thông tin sai sự thật, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

 

 

NGƯỜI CAM KẾT
(ký, ghi rõ họ tên)

__________________________

1 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

2 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

 

Mẫu số 17

ỦY BAN NHÂN DÂN …
1
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

Đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình (Cấp lần đầu/Cấp lại lần…/Cấp đổi lần…)

Số:                          /GCNĐKHĐ

Đăng ký lần đầu ngày … tháng … năm … theo … số … /GCNĐKHĐ2

Cấp lại/cấp đổi ngày … tháng … năm … (chỉ áp dụng đối với cấp lại, cấp đổi)

1. Tên gọi của cơ sở

a) Tên tiếng Việt (chữ in hoa): ……………………………………………………………………………

Viết tắt tên gọi (nếu có) ……………………………………………………………………………………

b) Tên tiếng nước ngoài (nếu có): ………………………………………………………………………

2. Thông tin về người đứng đầu cơ sở

Họ và tên (chữ in hoa): …………………………………………………………………………………….

Căn cước công dân3 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu4 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ……………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Chức danh ……………………………………………………………………………………………………

3. Địa chỉ đặt trụ sở ……………………………………………………………………………………….

4. Nội dung, phạm vi đăng ký hoạt động

a) Nội dung đăng ký hoạt động (Ghi rõ từng nội dung đăng ký theo hồ sơ đề nghị và phải phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình): …………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………..

b) Phạm vi đăng ký hoạt động ………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………..

 

 

…, ngày … tháng… năm …
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

__________________________

Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch

2 Cấp lần đầu không ghi nội dung này

3 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

4 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu

 

Mẫu số 18

ỦY BAN NHÂN DÂN …
1
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

BIÊN BẢN

Về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cấp ngày … tháng … năm …;

Căn cứ (biên bản kiểm tra/hoặc theo đơn đề nghị cấp đổi/cấp lại….).

1. Cơ sở tên tiếng Việt (chữ in hoa): …………………………………………………………………..

Viết tắt tên gọi (nếu có) ……………………………………………………………………………………

Tên tiếng nước ngoài (nếu có): ………………………………………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………..

2. Họ và tên người đứng đầu: …………………………………………………………………………..

Căn cước công dân2 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu3 (đối với người nước ngoài)

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ……………………………………………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Thuộc diện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.

Lý do thu hồi (Ghi rõ lý do bị thu hồi theo quy định nào của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình):

…………………………………………………………………………………………………………………..

Ý kiến của đại diện cơ sở (chỉ áp dụng đối với điểm c và đ khoản 1 Điều 30 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023):

Biên bản có … trang được lập thành 02 bản có đầy đủ chữ ký (và dấu nếu có), đại diện cơ sở giữ 01 bản, đại diện cơ quan thu hồi giữ 01 bản, có giá trị pháp lý như nhau.

 

ĐẠI DIỆN CƠ SỞ
(Ký ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THU HỒI
(Ký ghi rõ họ và tên)

__________________________

1 Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch

2 Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân

3 Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếua

Khách hàng nói về chúng tôi

Tôi rất hài lòng về chất lượng dịch vụ tại LawKey - Chìa khóa pháp luật. Các bạn là đội ngũ luật sư, chuyên gia kế toán và tư vấn viên nhiệt thành, đầy bản lĩnh với nghề nghiệp. Chúc các bạn phát đạt hơn nữa trong tương lai.

Anh Toản - CTO Công ty CP công nghệ phân phối Flanet

Đống Đa, Hà Nội
Mình thật sự cảm ơn đội ngũ công ty luật và dịch vụ kế toán LawKey về độ nhiệt tình và tốc độ làm việc. Tôi rất an tâm và tin tưởng khi làm việc với LawKey, đặc biệt là được chủ tịch Hà trực tiếp tư vấn. Chúc các bạn phát triển thịnh vượng và đột phá hơn nữa.

Mr Tô - Founder & CEO MengCha Utd

Đống Đa, Hà Nội
Tôi đã trải nghiệm nhiều dịch vụ luật sư trong quá trình kinh doanh của mình, nhưng thực sự an tâm và hài lòng khi làm bắt đầu làm việc với các bạn LawKey: Các bạn trẻ làm việc rất Nhanh - Chuẩn - Chính xác - Hiệu quả - Đáng tin cậy. Chúc các bạn phát triển hơn nữa.    

Mr Tiến - Founder & CEO SATC JSC

Ba Đình, Hà Nội
Từ khi khởi nghiệp đến nay, tôi sử dụng rất nhiều dịch vụ tư vấn luật, tôi đặc biệt hài lòng với dịch vụ mà LawKey cung cấp cho IDJ Group. Các bạn là đội ngũ chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả. Chúc cho LawKey ngày càng phát triển và là đối tác quan trọng lâu dài của IDJ Group.

Mr Trần Trọng Hiếu - Chủ tịch IDJ Group

Hà Nội
Từ khi khởi nghiệp đến nay, tôi sử dụng rất nhiều dịch vụ tư vấn luật, tôi đặc biệt hài lòng với dịch vụ mà LawKey cung cấp cho IDJ Group. Các bạn là đội ngũ chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả. Chúc cho LawKey ngày càng phát triển và là đối tác quan trọng lâu dài của IDJ Group.

Mr Dương - CEO Dương Cafe

Hà Nội
Tại LawKey, đội ngũ của các bạn rất chuyên nghiệp. Đặc biệt, tôi rất hứng thú khi làm việc với luật sư Huy Hà và kế toán Tân Anh. Các bạn không chỉ cho thấy sự thân thiện mà còn chủ động tìm hiểu giúp đỡ tôi trong công việc. Tôi tin tưởng dịch vụ luật và kế toán của các bạn.

Mr Hưng - CEO Tư vấn du học Bạn Đồng Hành

Việt Nam

Khách hàng tiêu biểu