Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp có thể được hưởng các loại hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Dưới đây là quy định về nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
Nguồn vốn hỗ trợ
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 57/2018/NĐ-CP, nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp bao gồm:
Ngân sách trung ương
Ngân sách trung ương dành khoản ngân sách tương đương tối thiểu 5% vốn đầu tư phát triển hàng năm cho ngành nông nghiệp.
Ngân sách trung ương đầu tư phát triển hàng năm cho ngành nông nghiệp để cân đối thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP, gồm:
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư, Phát triển lâm nghiệp bền vững, Phát triển kinh tế thủy sản bền vững;
- Vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp thuộc các Chương trình, dự án khác.
Ngân sách địa phương
Ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dành tối thiểu 5% vốn chi ngân sách địa phương hàng năm cho ngành nông nghiệp để thực hiện. Ngoài ra, các bộ ngành và địa phương được sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội và các quỹ hợp pháp để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP.
Ngân sách địa phương chi hàng năm cho ngành nông nghiệp để cân đối thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP, gồm; Khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án do địa phương quản lý và chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trực tiếp quản lý trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn, bao gồm hoạt động phát triển nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi; xây dựng nông thôn mới và hoạt động phát triển nông thôn khác.
Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện chính sách
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT, việc lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện chính sách được hướng dẫn cụ thể như sau:
– Căn cứ mức vốn được hỗ trợ từ ngân sách trung ương của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan chủ động lồng ghép các nguồn vốn trên, dự kiến phân bổ cho các dự án thực hiện theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách địa phương ngay khi lập kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn để thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP.
Xem thêm: Thủ tục hỗ trợ đầu tư dự án nông nghiệp theo quy định mới nhất
Cơ chế hỗ trợ sau đầu tư
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 57/2018/NĐ-CP, cơ chế hỗ trợ được thực hiện như sau:
Đối với ngân sách trung ương:
Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức vốn hỗ trợ trung hạn và hàng năm cho địa phương theo mục: “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn” trong kế hoạch đầu tư công. Khi dự án đủ điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao mức chi tiết danh mục và mức vốn hỗ trợ cho dự án theo quy định của Luật đầu tư công.
Đối với ngân sách địa phương:
Hỗ trợ cho các dự án tại địa phương, đáp ứng quy định của Nghị định này.
Lưu ý: Quyết định về phê duyệt chủ trương đầu tư danh mục dự án và văn bản cam kết hỗ trợ vốn của cấp có thẩm quyền là căn cứ để giao kế hoạch hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp.
Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư:
Cơ chế thực hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với ngân sách nhà nước được áp dụng cụ thể theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP như sau:
- Hạng mục đầu tư của dự án hoàn thành và nghiệm thu thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục đầu tư; sau khi dự án hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sản xuất, kinh doanh thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
- Vốn giao cho doanh nghiệp chưa giải ngân hết trong năm kế hoạch ngân sách sẽ được chuyển sang năm sau giải ngân tiếp. Trường hợp sau 02 năm mà doanh nghiệp vẫn chưa giải ngân hết thì số vốn còn lại chỉ được điều chuyển cho doanh nghiệp khác theo quy định của Nghị định này.
- Nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư) và doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
- Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước không tính vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và được Nhà nước cam kết bảo đảm phần vốn này khi doanh nghiệp thực hiện vay vốn từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án.
Xem thêm: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp công nghệ cao
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp” gửi đến bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với người làm việc lưu động
Khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với người làm việc lưu động Theo Luật bảo hiểm y tế 2008 và hướng dẫn tại Thông [...]
Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình có giá trị sử dụng
Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình có hiệu lực khám chữa bệnh Tóm tắt câu hỏi: Chào luật sư, bố tôi mới [...]