Các biện pháp và nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
CÁC BIỆN PHÁP VÀ NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động. Khi tranh chấp lao động xảy ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân mang thẩm quyền sẽ tiến hành giải quyết trên cơ sở các biện pháp và nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động được quy định tại Bộ luật lao động 2012.
1. Các biện pháp giải quyết tranh chấp trong lao động
1.1. Thương lượng
– Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên tranh chấp đối thoại với nhau một cách trực tiếp nhằm đạt được thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp. Trong thực tế, đây chính là phương thức giải quyết được sử dụng rộng rãi nhất.
– Trong quá trình thương lượng, bằng tri thức, bằng những kĩ năng thương lượng và những kinh nghiệm sống, những người tham gia thương lượng sẽ thể hiện quan điểm, ý kiến của mình về cách giải quyết xung đột giữa họ và bên liên quan. Các bên sẽ bàn bạc, thảo luận các vấn đề liên quan tới vụ tranh chấp, đưa ra những phương án nhằm giải quyết vụ tranh chấp đó.
– Các vấn đề tranh chấp giữa các bên sẽ được đưa ra quyết định trên nền tảng của sự thỏa thuận giữa chính các bên mà không phải là kết quả của một áp lực nào từ bên ngoài.
1.2. Hòa giải
– Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba nhưng bên thứ ba không đưa ra phán quyết mà chỉ hỗ trợ các bên về kỹ thuật, về thông tin và kiểm soát quá trình thương lượng của các bên.
– Ưu điểm lớn nhất của phương thức này là tôn trọng tuyệt đối quyền tự quyết của các bên, tạo thói quen thương lượng trong giải quyết tranh chấp. Giải pháp chung cho vấn đề tranh chấp là thành quả sáng tạo do các bên tranh chấp tự tìm ra và cùng thống nhất thực hiện với sự hỗ trợ của bên thứ ba.
– Hòa giải không phải là tiến trình phân xử, đó là quá trình phân tích và ứng xử, kết quả của tiến trình hòa là một giải pháp hợp tình, hợp lý. Do đó, để hòa giải thành công thì người hòa giải cần có sự tôn trọng, tin tưởng và chấp nhận của các bên tranh chấp.
1.3. Giải quyết của trọng tài
– Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp lao động thông qua sự phân tích và phán xử của bên thứ ba.
– Sau tiến trình phân tích, bên thứ ba đưa ra phương án, phán quyết để các bên phải thực hiện. Trọng tài là tiến trình phân xử dựa trên luật lệ và lý lẽ nhiều hơn là quá trình ứng xử và giao tiếp giữa các bên tranh chấp. Vì vậy, phương án giải quyết của trọng tài là phương án hợp pháp và hợp lý hơn là hợp tình.
1.4. Giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
– Phương thức giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là phương thức giải quyết cũng dựa trên các quy định của pháp luật, lý lẽ là nhiều, chứ không chủ yếu dựa vào ứng xử, giao tiếp như phương thức thương lượng.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp để xem xét, giải quyết tranh chấp lao động.
1.5. Xét xử tại Tòa án
– Xét xử là phương thức giải quyết tranh chấp, trong đó tòa án sẽ ra một bản án hoặc quyết định để giải quyết vụ việc.
– Giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án nhìn chung là hoạt động giải quyết cuối cùng sau khi tranh chấp đã được giải quyết ở các giai đoạn khác mà không đoạt kết quả. Việc giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án được thực hiện bởi cơ quan tài phán mang quyền lực nhà nước đặc biệt, được tiến hành theo những quy trình và thủ tục tố tụng chặt chẽ.
– Ưu điểm lớn nhất của phương thức giải quyết tranh chấp này là các phán quyết của toàn án về vụ tranh chấp lao động được đảm bảo thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong lao động
Khi thực hiện giải quyết tranh chấp lao động, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cần phải tuân theo các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động. Theo quy định tại Điều 194 Bộ luật lao động 2012, nguyên tắc khi thực hiện giải quyết tranh chấp lao động được chia thành:
2.1. Tôn trọng, bảo đảm quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp
– Nguyên tắc này thể hiện trong khoản 1 khoản 5 và khoản 6 Điều 194 Bộ luật lao động 2012,. Theo đó, việc giải quyết tranh chấp lao động phải được tiến hành thương lượng trước tiên và dựa trên sự tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động, nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội. Việc giải quyết tranh chấp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chỉ xem xét tiến hành khi có yêu cầu của một trong hai bên tranh chấp.
– Quyền tự định đoạt của các bên là phù hợp với tính chất của quan hệ lao động – quan hệ được thiết lập trên cơ sở tự do thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Quyền tự định đoạt của các bên không chỉ được đảm bảo thực hiện trước khi các bên đưa vụ tranh chấp lao động ra tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, mà ngay cả khi đã yêu cầu tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì các bên vẫn có quyền tự quyết định giải quyết tranh chấp của mình. Chẳng hạn, khi hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động hay tòa án đã thụ lý vụ việc để giải quyết, người sử dụng lao động và người lao động vẫn có quyền tự thương lượng để giải quyết tranh chấp, nếu thương lượng được thì kết quả này được công nhận và đảm bảo thi hành.
2.2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật
– Nguyên tắc này thể hiện trong khoản 3 Điều 194 Bộ luật lao động 2012
– Tranh chấp lao động phải được giải quyết một cách công khai, ai quan tầm đều có thể tham dự phiên họp/ phiên tòa và kết quả giải quyết phải được công bố công khai, không được coi là một loại thông tin bảo mật.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thu thập, đánh giá chứng cứ khách quan, trung lập, không thiên vị để xây dựng phương án hòa giải hoặc ra các quyết định giải quyết.
– Tranh chấp lao động cần phải được giải quyết kịp thời, nhanh chóng để phòng ngừa và khắc phục những tác động tiêu cực, chẳng hạn như trong quá trình giải quyết tranh chấp, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, uy tín trên thị trường bị suy giảm, việc làm, thu nhập người lao động bị gián đoạn,…
– Giải quyết “đúng pháp luật” là một đòi hỏi ở tất cả các phương diện, lĩnh vực của cuộc sống, là yêu cầu về trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành giải quyết vụ tranh chấp lao động, đồng thời là mong muốn chính đáng của các bên tranh chấp và của toàn xã hội, các bản án, quyết định được đưa ra phải dựa trên cơ sở pháp luật và tuân thủ pháp luật.
2.3. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp
– Nguyên tắc này thể hiện trong khoản 4 Điều 194 Bộ luật lao động 2012.
– Các bên trong tranh chấp lao động có quyền thông qua đại diện của mình để tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động, như uỷ quyền cho người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
– Tổ chức công đoàn đại diện của người lao động/ tập thể lao động và tổ chức đại diện của người sử dụng lao động cũng là đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Các tổ chức này có thể cử đại diện tham gia với tư cách là người/ thành viên của hội đồng giải quyết tranh chấp lao động (hòa giải viên lao động, thành viên của Hội đồng trọng tài lao động hay hội thẩm nhân dân trong hội đồng xét xử), tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động với tư cách là tổ chức đại diện các bên (theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức).
Trên đây là nội dung các biện pháp và nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động Lawkey gửi tới bạn đọc
Xử lý doanh nghiệp không lập sổ quản lý lao động như thế nào?
Đối với doanh nghiệp không lập sổ quản lý lao động sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu [...]
Quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp hiện nay
Bảo hiểm thất nghiệp được pháp luật quy định như thế nào? Đối tượng và mức đóng bảo hiểm thất nghiệp? Bài viết [...]