So sánh nhãn hiệu thông thường và nhãn hiệu nổi tiếng
Nhãn hiệu thông thường và nhãn hiệu nổi tiếng đều là đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Vậy, hai loại nhãn hiệu này có điểm gì giống và khác nhau?
1. Khái niệm
Nhãn hiệu thông thường được quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, theo đó, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng được quy định tại Khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, theo đó, nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Điểm giống nhau
Nhãn hiệu thông thường và nhãn hiệu nổi tiếng đều là dấu hiệu dùng để phân biệt hành hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ.
3. Điểm khác nhau
Tiêu chí | Nhãn hiệu thông thường | Nhãn hiệu nổi tiếng |
Căn cứ xác lập quyền | Quyền đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | Quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. |
Điều kiện bảo hộ | – Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; – Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. – Không thuộc các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu | Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng: -Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; – Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; – Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; – Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; – Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; – Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; – Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; – Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. |
Thời hạn bảo hộ | Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. | Không xác định thời hạn đến khi nhãn hiệu không còn đáp ứng được các tiêu chí được đánh giá là nhãn hiệu nổi tiếng nữa. |
Hành vi xâm phạm | Hành vi xâm phạm cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó. Xem thêm: Thế nào là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? | Hành vi xâm phạm cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. |
Cơ chế bảo hộ trong việc đăng ký | Chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ có quyền phản đối việc đăng ký hoặc yêu cầu hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với các dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn đối với hàng hóa, dịch vụ. | Không được bảo hộ đới với dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hang hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng. |
Trên đây là nội dung So sánh nhãn hiệu thông thường và nhãn hiệu nổi tiếng Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.
Xem thêm: Khả năng phân biệt của dấu hiệu hình trong nhãn hiệu
Dấu hiệu trùng và tương tự của đối tượng sở hữu công nghiệp
Một điều kiện để đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ là đối tượng đó không được trùng hoặc tương [...]
Chủ thể của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan là hợp đồng dân sự. Do đó, nó có dấu hiệu đặc trưng là tôn [...]