Những hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử
Trong mỗi ngành nghề kinh doanh, pháp luật đều đặt ra những hành vi cấm chủ thể tham gia thực hiện. Vậy những hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử được biểu hiện như thế nào?
Nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử
Các chủ thể khi tham gia hoạt động thương mại điện tử cần tuân thủ các nguyên tắc hoạt động được đưa ra tại Điều 26 Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Bao gồm:
– Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử có quyền tự do thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật;
– Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại trên website thương mại điện tử không nêu cụ thể giới hạn địa lý của những hoạt động này, thì các hoạt động kinh doanh đó được coi là tiến hành trên phạm vi cả nước.
– Chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử phải phải tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
– Các chủ thể ứng dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
Xem thêm: Hoạt động thương mại điện tử là gì theo pháp luật hiện nay?
Hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử
Từ các nguyên tắc hoạt động trên, pháp luật chỉ ra những hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử. Các hành vi đó được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, bao gồm:
Vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử
Khi tham gia vào hoạt động thương mại điện tử thì việc cung cấp thông tin của các bên là điều tất yếu. Đó chủ yếu là các thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thông tin về khách hàng,… Chính vì vậy mà việc sử dụng, bảo mật thông tin rất quan trọng. Theo đó, pháp luật cấm:
– Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này công nhận;
– Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
– Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này;
– Giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử.
Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử
Do các giao dịch được thực hiện thông qua mạng internet nên để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên tham gia hoạt động thương mại điện tử, pháp luật nghiêm cấm:
– Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký hoặc xin cấp phép các dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử;
– Tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới;
– Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
– Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
– Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa đăng ký hoặc chưa được cấp phép theo các quy định của Nghị định này;
– Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép.
Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử
Ngoài các hành vi vi phạm về thông tin, về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, chủ thể tham gia còn bị nghiêm cấm thực hiện một số hành vi về giao dịch trên website thương mại điện tử. Bao gồm:
– Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
– Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử;
– Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình.
Các vi phạm khác
– Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
– Đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Xem thêm: Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng cần chú ý điều gì?
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Quyền trả lại hàng hóa đa cấp đã mua và nghĩa vụ mua lại của doanh nghiệp
Quyền trả lại hàng hóa đa cấp đã mua và nghĩa vụ mua lại của doanh nghiệp kinh doanh đa cấp Theo quy định tại Nghị định [...]
Khuyến mại theo hình thức bán hàng kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
Khuyến mại theo hình thức bán hàng kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi Theo quy định của Luật thương [...]