Những vấn đề liên quan đến mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
Những vấn đề liên quan đến mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% như các trường hợp áp dụng, điều kiện áp dụng, các trường hợp không được áp dụng, ý nghĩa của mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 thì mức thuế suất 0% áp dụng đối với:
– Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan.
– Vận tải quốc tế.
– Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
Lưu ý: Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam. Bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều kiện áp dụng thuế suất 0%
Điều kiện áp dụng thuế suất 0% như sau:
Đối với hàng hoá xuất khẩu
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định.
Đối với dịch vụ xuất khẩu
– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
Đối với vận tải quốc tế
– Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé.
– Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải
– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài, người đại lý tàu biển;
– Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài, người đại lý tàu biển phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan;
– Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
– Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
– Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
- Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
- Dịch vụ thanh toán qua mạng;
- Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Ý nghĩa của thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
Việc áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình sản xuất và xuất khẩu. Theo đó:
– Với việc áp dụng mức thuế suất 0%, hàng hóa xuất khẩu không những không phải nộp thuế giá trị gia tăng đầu ra mà còn được khấu trừ và hoàn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đây chính là chính sách trợ giá của Nhà nước đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, giúp doanh nghiệp giảm giá vốn khi xuất khẩu, khắc phục được tình trạng thiếu vốn, tạo cơ hội cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường quốc tế, lấy ngoại tệ về cho nước nhà.
– Bên cạnh đó, việc áp dụng mức thuế suất 0% sẽ đẩy mạnh đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý hàng sản xuất trong nước.
Trên đây là nội dung bài viết Những vấn đề liên quan đến mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết liên hệ LawKey để được tư vấn, giải đáp nhanh nhất.
Xem thêm:
Thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất nhập cảnh
Bên cạnh thủ tục hải quan với tàu bay xuất nhập cảnh, tàu biển xuất nhập cảnh cũng cần thực hiện thủ tục hải quan [...]
Thủ tục đăng ký phương pháp tính thuế GTGT
Việc đăng ký phương pháp tính thuế GTGT đối với doanh nghiệp mới thành lập luôn là chủ đề nhiều doanh nghiệp đặt ra. Tuy nhiên, [...]