Nộp tờ khai thuế GTGT trong Công ty cổ phần
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế mà mọi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh đều phải kê khai. Vậy nộp tờ khai thuế GTGT trong Công ty cổ phần như thế nào?
Sau đây, LawKey sẽ giải đáp thắc mắc nộp tờ khai thuế GTGT trong Công ty cổ phần. Bài viết này hy vọng sẽ giải đáp được phần nào băn khoăn của các doanh nghiệp.
Văn bản pháp luật điều chỉnh thủ tục nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng trong Công ty cổ phần
Nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng trong Công ty cổ phần được quy định cụ thể tại các văn bản sau:
- Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
Nội dung chi tiết nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng trong Công ty cổ phần
Các doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi tắt là GTGT) theo Tháng hoặc theo Quý.
=> Xem thêm: – Quy định về nộp tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp
– Doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với chi phí trước khi thành lập
1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý và theo tháng
a, Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
|
Ví dụ:
– Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.
– Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Cách xác định doanh thu
Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng);
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
b, Đối tượng khai thuế GTGT theo tháng
Các doanh nghiệp không thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý thì thực hiện kê khai theo tháng. |
Doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định mình thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Việc khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng được thực hiện ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm.Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.
Ví dụ:
Doanh nghiệp C năm 2013 có tổng doanh thu là 38 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Doanh thu của năm 2014; 2015, 2016 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 55 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
2. Thời kỳ khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng:
a, Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý,
nếu doanh nghiệp tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng (tức là, doanh nghiệp không đủ điều kiện để khai thuế GTGT theo quý của chu kỳ ổn định đó); thì, từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, doanh nghiệp phải thực hiện khai thuế GTGT theo tháng.
Ví dụ:
Doanh nghiệp E năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so với số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
b, Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng,
- Nếu doanh nghiệp tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống (tức là, doanh nghiệp đủ điều kiện để khai thuế GTGT theo quý của chu kỳ ổn định đó); thì, doanh nghiệp được lựa chọn hình thức khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
- Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý nhưng đủ điều kiện và muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửiThông báo chuyển đổi kỳ khai thuế giá trị gia tăng từ Quý sang Tháng(Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 151 /2014/TT-BTC) đến Chi cục Thuế quản lý trực tiếp, chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
Hồ sơ khai thuế GTGT theo quý và tháng của doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng (Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC).
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì doanh nghiệp nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
Tài liệu gồm:
– Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) (Mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);
– Bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) (Mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);
– Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) (Mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC).
Hồ sơ khai thuế GTGT theo quý và tháng của doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Tờ khai thuế giá trị gia tăng(Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC)
Hồ sơ khai thuế GTGT theo quý và tháng của doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT (doanh nghiệp có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý):
Tờ khai thuế giá trị gia tăng(Mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT:
Khai thuế GTGT theo Tháng | Khai thuế GTGT theo Quý |
Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. | Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo. |
Lưu ý:
Người đại diện theo pháp luật có thể ủy quyền cho người khác thực hiện công việc với Chi cục Thuế, nhưng phải có Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục cụ thể và xuất trình khi thực hiện công việc.
=> Xem thêm: – Khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp mua hàng hóa trả chậm
– Các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
–Mẫu sổ theo chi tiết thuế GTGT được miễn giảm của doanh nghiệp vừa và nhỏ mới nhấtĐăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT
– Quy định về Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Trên đây là nội dung về nộp tờ khai thuế GTGT trong Công ty cổ phần. Quý khách hàng có thắc mắc hoặc muốn biết thêm chi tiết vui lòng liên hệ số điện thoại tổng đài để luật sư, kế toán chúng tôi giải đáp miễn .
Nghị định 22/2020/NĐ-CP và những điểm mới về lệ phí môn bài
Ở trong bài viết này, chúng tôi sẽ gửi đến bạn đọc những quy định của Nghị định 22/2020/NĐ-CP và những điểm mới [...]
Tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định mới nhất
Tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định mới nhất về bản chất là cách xác định số tiền phạt phải nộp khi người [...]