Phần sở hữu chung và phần sở hữu riêng của nhà chung cư
Mua nhà chung cư được xem là một giải pháp hữu hiệu và được nhiều người lựa chọn hiện nay, nhất là ở các khu vực đông dân cư như thành thị. Chủ sở hữu cần nắm bắt các phần sở hữu chung và phần sở hữu riêng của nhà chung cư theo quy định hiện nay.
Định nghĩa nhà chung cư
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
Nhà chung cư tuỳ theo mục đích sử dụng có thể chia thành: nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Xem thêm: Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
Phần sở hữu riêng của nhà chung cư
Theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật nhà ở 2014, phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
– Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
– Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;
– Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung của nhà chung cư
Phần sở hữu chung của nhà chung cư được nêu cụ thể tại khoản 2 Điều 100 Luật nhà ở 2014. Bao gồm:
– Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
– Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư;
Bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
– Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
– Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
Xem thêm: Quy định về bảo lãnh trong bán nhà ở hình thành trong tương lai
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Theo quy định của pháp luật, việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu [...]
Chế độ hưu trí của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chế độ hưu trí của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014, Người [...]