Pháp luật cạnh tranh và chính sách cạnh tranh là gì?
Pháp luật cạnh tranh và chính sách cạnh tranh là các quy định và các biện pháp mà Nhà nước đặt ra để kích thích cạnh tranh trên thị trường.
1. Pháp luật cạnh tranh
1.1.Khái niệm
– Pháp luật cạnh tranh nếu được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, pháp luật chống hạn chế cạnh tranh, những quy định điều chỉnh hoạt động tố tụng cạnh tranh và tất cả các qui phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trong các văn bản pháp luật có liên quan.
– Pháp luật cạnh tranh được thể hiện trong Luật cạnh tranh, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
– Áp dụng pháp luật về cạnh tranh
+ Luật cạnh tranh 2018 điều chỉnh chung về các quan hệ cạnh tranh. Việc điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và thông báo tập trung kinh tế phải áp dụng quy định của Luật cạnh tranh 2018.
+ Trường hợp luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hình thức tập trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác với quy định của Luật cạnh tranh 2018 thì áp dụng quy định của luật đó.
2.Chính sách cạnh tranh
2.1.Khái niệm
Chính sách cạnh tranh bao gồm tất cả các biện pháp của Nhà nước nhằm duy trì cạnh tranh, một mặt chủ động tạo ra các tiền đề cho cạnh tranh, mở cửa thị trường, loại bỏ cá cản trở xâm nhập thị trường, mặt khác thực thi các biện pháp chống lại các chiến lược hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp.
2.2.Chính sách của Nhà nước về cạnh tranh
– Tạo lập, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, bình đẳng, minh bạch.
– Thúc đẩy cạnh tranh, bảo đảm quyền tự do cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
– Tạo điều kiện để xã hội, người tiêu dùng tham gia quá trình giám sát việc thực hiện pháp luật về cạnh tranh.
3.Các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh
– Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi gây cản trở cạnh tranh trên thị trường sau đây:
+ Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
+ Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;
+ Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức xã hội – nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm hạn chế cạnh tranh trên thị trường;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cạnh tranh.
– Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh.
>>>Xem thêm Hành vi xâm phạm bí mật trong kinh doanh là gì?
Quy định về thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Quy định pháp luật về thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như thế nào? Bài viết dưới [...]
Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là gì?
Chữ ký số công cộng là chữ ký số do nhà cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử (CA) cấp chứng thư cho người dùng. [...]