Quỹ đất công ích của xã theo quy định pháp luật hiện hành
Quỹ đất công ích của xã theo pháp luật hiện hành? Cơ quan có thẩm quyền quản lý quỹ đất công ích? Diện tích và mục đích sử dụng quỹ đất này ra sao? Cùng tìm hiểu về các vấn đề trên qua bài viết sau.
Quỹ đất công ích được quy định chi tiết tại Điều 132 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
Cơ quan có thẩm quyền quản lý quỹ đất công ích
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (Khoản 4 Điều 132 Luật Đất đai 2013).
Nguồn đất hình thành nên quỹ đất công ích
Theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì các loại đất sau đây được coi la nguồn để hình thành nên quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn:
– Đất trồng cây hàng năm;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất nuôi trồng thủy sản.
Chú ý: Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Diện tích của quỹ đất công ích
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Chú ý: Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Mục đích sử dụng Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
Căn cứ Khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai 2013, quỹ đất công ích được sử dụng vào các mục đích sau:
– Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
– Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Cho thuê quỹ đất công ích
– Điều kiện cho thuê: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013, Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê.
– Thời hạn sử dụng đất cho thuê: Đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
– Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích: Số tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
>>Xem thêm: Thông báo thu hồi đất được thực hiện như thế nào?
Trên đây là tư vấn của LawKey về Quỹ đất công ích theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản như thế nào theo quy định [...]
Bên mua đất có đòi lại tiền đặt cọc mua đất được không?
Bên mua đất đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đặt cọc 50% tiền chuyển nhượng theo hợp đồng [...]