Quy định về chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Quy định về chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Mỗi một công việc luôn tiềm tàng những rủi ro nhất định mà người lao động nào cũng có nguy cơ gánh chịu, và tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp chính là những rủi ro xảy đến mà không người lao động nào mong muốn. Nhà nước ta luôn chú trọng, quan tâm và bảo vệ quyền lợi về mọi mặt của người lao động, nên khi có người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, họ sẽ được hưởng những quyền lợi nhất định từ phía các chủ thể được pháp luật quy định.Trong bài viết này, Lawkey xin thông tin tới bạn đọc Quy định về chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1.1. Đối với người bị tai nạn lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 142 Bộ luật lao động 2012, tai nạn lao động là Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động cần đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn theo các trường hợp kể trên
2.2. Đối vưới người bị bệnh nghề nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Bộ luật lao động 2012, bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
Để được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, người lao động cần đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 44 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh thuộc các trường hợp kể trên.
2. Chế độ của người tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng
2.1. Hưởng chế độ từ bảo hiểm xã hội
Đối với người lao động được người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Hưởng trợ cấp một lần
Theo Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần. Theo đó, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
– Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
– Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Hưởng trợ cấp hằng tháng
Theo Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng. Theo đó, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
– Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
– Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Theo Điều 49 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật.
Hưởng trợ cấp phục vụ
Theo Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội 2014, ngoài mức hưởng trợ cấp hằng tháng, thì đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở
Hưởng trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
Theo Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.
2.2. Hưởng chế độ từ người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động ngoài những trách nhiệm thông thường như chi trả lương, thưởng, đóng bảo hiểm,… cho người lao động, thì phải có trách nhiệm đối với những trường hợp bất thường như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động. Những trách nhiệm này được Bộ luật lao động 2012 và những văn bản hướng dẫn quy định.
Đối với chi phí y tế
– Theo khoản 1 Điều 144 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo chi phí y tế, nhất là các chi phí y tế cho đối tượng chưa đóng bảo hiểm y tế hoặc chi phí vượt quá tiêu chuẩn bảo hiểm y tế, từ khi điều trị đến khi ổn định.
– Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 44/2013/NĐ-CP, đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động theo hợp đồng lao động với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc cho người lao động, người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm thanh toán chi phí từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động
Đối với tiền lương
– Theo khoản 2 Điều 144 Bộ luật lao động 2012 và điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 44/2013/NĐ-CP, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động theo hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, thì dù người sử dụng lao động có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc cho người lao động hay không thì người sử dụng lao động vẫn có trách nhiệm trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị
Đối với trợ cấp, bồi thường
Theo khoản 3 Điều 144 Bộ luật lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 Bộ luật này. Theo đó:
Với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (ở phần 2.1).
Với người lao động mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của hai bên.
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
– Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% đối với từng mức suy giảm khả năng lao động.
Trên đây là nội dung Quy định về chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Lawkey gửi tới bạn đọc
Quy định về lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ CHỨC CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Theo Bộ luật lao động 2012, Công [...]
Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ có được hưởng chế độ thai sản?
Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ có được hưởng chế độ thai sản? Mức phạt khi doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ hưởng chế [...]