Quy định về công chứng di chúc theo pháp luật hiện nay
Công chứng di chúc là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, hợp pháp, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của di chúc. Vậy hiểu thế nào về quy định về công chứng di chúc?
Di chúc và quy định về di chúc được pháp luật quy định từ Điều 624 đến Điều 648 Bộ luật dân sự 2015, Lawkey xin đưa ra một số nội dung cụ thể dưới đây:
Một số quy định về di chúc
Di chúc là gì?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Ai là người lập di chúc?
Người lập di chúc là người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Thế nào là di chúc hợp pháp?
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Lưu ý, Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện nêu trên.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Quy định về công chứng di chúc
Việc công chứng di chúc được quy định tại Điều 56 Luật công chứng 2014. Đối với những tài sản khác nhau, pháp luật quy định riêng tại các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật Nhà ở 2014, Luật Đất đai 2013 hay Bộ luật dân sự 2015. Dưới đây là một số nội dung chung quy định về công chứng di chúc tại Luật công chứng 2014.
Người có quyền yêu cầu
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Quy định trong một số trường hợp cụ thể
Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã được công chứng
Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
Trên đây là nội dung Công chứng di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.
Công chứng di chúc để lại tài sản là bất động sản ở đâu?
Trường hợp cá nhân có di chúc để lại tài sản là bất động sản có bắt buộc phải công chứng di chúc tại nơi có bất [...]
Quy định pháp luật về các trường hợp miễn thuế, giảm thuế
Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được [...]