Quy định về làm thêm giờ và tiền lương làm thêm giờ
QUY ĐỊNH VỀ LÀM THÊM GIỜ VÀ TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ
Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Người lao động khi nlàm thêm giờ sẽ được hưởng thêm tiền lương. Cụ thể quy định về làm thêm giờ và tiền lương làm thêm giờ được quy định tại Bộ luật lao động 2012 như sau:
I.Quy định về làm thêm giờ
1.Điều kiện làm thêm giờ
Theo quy định tại Điều 106 Bộ luật lao động 2012 và Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a). Điều kiện về ý chí của người lao động: Được sự đồng ý của người lao động.
b). Điều kiện về số giờ làm thêm: phải đảm bảo số giờ làm việc cho người lao động:
– Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
– Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
– Không quá 30 giờ trong 01 tháng
– Tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm như sau
+ Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
c). Điều kiện về nghỉ bù: Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ. Cụ thể:
– Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
– Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động 2012.
2.Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt
Theo Điều 107 Bộ luật lao động 2012, Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:
– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
3. Những lưu ý đặc biệt khi làm thêm giờ với người lao động đặc biệt
– Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Điều 155 Bộ luật lao động 2012).
– Người lao động không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Điều 1163 Bộ luật lao động 2012).
– Cấm sử dụng lao động là người khuyết tật suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm (Điều 178 Bộ luật lao động 2012).
II. Mức lương cho người lao động khi làm thêm giờ:
Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2012 và Điều 25 Nghị định 05/2015/NĐ-CP tiền lương làm thêm giờ của người lao động được quy định như sau:
1. Các trường hợp Người lao động được trả lương làm thêm giờ:
– Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định của Bộ luật Lao động;
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
2. Cách tính lương và mức lương
Tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
– Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
– Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường) thì ngoài việc trả lương theo quy định, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết
Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
Trên đây là nội dung Quy định về làm thêm giờ và tiền lương làm thêm giờ LawKey gửi đến bạn đọc.
Doanh nghiệp nợ BHXH thì NLĐ có được hưởng chế độ thai sản?
Trong trường hợp doanh nghiệp nợ BHXH thì NLĐ có được hưởng chế độ thai sản không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết [...]
Hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn được hưởng bảo hiểm y tế
LawKey xin gửi tới bạn đọc những nội dung cần biết về việc người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn được hưởng [...]