Quyền sử dụng đất của cá nhân khai phá đất nhưng định cư ở nước ngoài
Quyền sử dụng đất của cá nhân khai phá đất nhưng định cư ở nước ngoài được quy định như thế nào? Cá nhân khai phá đất nhưng không sử dụng ổn định, lâu dài thì còn quyền đối với mảnh đất không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và vợ đã khai phá mảnh đất X nhưng sau đó đã xuất cảnh ra nước ngoài, định cư ổn định mà chưa đăng ký quyền sử dụng đất đối với mảnh đất X. Trước khi xuất cảnh, chúng tôi đã nhờ anh A là hàng xóm quản lý mảnh đất nhưng không ký bất kỳ giấy tờ nào. Từ năm 2000, anh A quản lý mảnh đất, anh A đã tôn tạo đất, xây dựng nhà, đăng ký kê khai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay do tuổi già, vợ chồng chúng tôi có dự định về Việt Nam và sinh sống trên mảnh đất X đó nhưng qua trao đổi với anh A thì không nhận được sự hợp tác.
Vậy luật sư cho tôi hỏi anh A có quyền đối với mảnh đất X hay không? Nếu anh A không có quyền đối với mảnh đất thì tôi phải làm gì để đòi lại quyền sử dụng mảnh đất X đó?
Luật sư tư vấn:
Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư LawKey tư vấn như sau:
Một số vấn đề pháp lý liên quan
Khái niệm người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Khoản 3 Điều 3 Luật quốc tịch 2008 quy định 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Điều kiện được giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Khoản 3 Điều 55 và Điểm d,e Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
– Nhà nước giao đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Nhà nước cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất để sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; xây dựng công trình sự nghiệp.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
1, Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Việt Nam;
2, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
3, Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
4, Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
5, Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
6, Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
7, Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Xem thêm: Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 101 Luật đất đai quy định về nội dung này như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 nêu trên, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 nêu trên nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Xem thêm: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối chiếu với tình huống của anh/chị
Sau khi khai phá đất, anh/chị đã không đăng ký, kê khai, sử dụng diện tích đất trên và cũng không có một trong các loại giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Mặt khác, anh chị đều đã xuất cảnh và là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nên không đủ điều kiện để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất.
Trong khi đó. anh A đã sử dụng ổn định mảnh đất từ trước năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai nên đáp ứng đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với mảnh đất X.
Vì vậy, anh chị không còn quyền sử dụng hợp pháp đối với diện tích đất đang tranh chấp nêu trên.
Căn cứ theo Án lệ số 32/2020
Trường hợp của anh/chị đã được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể tại Án lệ số 32/2020 về trường hợp đất do cá nhân khai phá nhưng sau đó xuất cảnh định cư ở nước ngoài và người khác đã quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài. Việc quy định trường hợp cá nhân khai phá đất sau đó không sử dụng mà xuất cảnh định cư ở nước ngoài và khi trở về nước không có quyền đối với mảnh đất là hoàn toàn phù hợp bởi:
– Cá nhân sau khi khai phá đất đã không khai thác và sử dụng tài sản thì được coi như từ bỏ quyền sở hữu đất và không còn quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại Bộ luật dân sự. Theo đó, cá nhân khai phá đất đương nhiên không có quyền đòi đất từ người đang quản lý, sử dụng hợp pháp
– Việc quy định cá nhân khai phá đất không còn quyền sử dụng đất hợp pháp mang ý nghĩa xã hội nhất định, tạo sự ổn định của xã hội đối với những quan hệ đất đai từ lâu về trước và tránh tình trạng người dân ồ ạt khởi kiện đòi lại đất đã khai phá.
Trên đây là nội dung Quyền sử dụng đất của cá nhân khai phá đất nhưng định cư ở nước ngoài Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất có được cấp sổ đỏ không?Đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất phải được đăng ký để tránh những tranh chấp có thể xảy ra. Nếu [...]
Nhà đất đang thế chấp có được sang tên không?
Nhà đất đang thế chấp có được sang tên không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Thế chấp tài sản là gì? [...]