Quyết định 1132/QĐ-BTC năm 2014 về tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1132/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, BỐ TRÍ, MIỄN NHIỆM VÀ XẾP PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Kế toán;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 163/2013/TTLT/BTC-BNV ngày 15/11/2013 của Liên bộ Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vịkế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: – Lãnh đạo Bộ; – Như Điều 2; – Lưu: VT, Vụ TCCB. | KT. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Công Nghiệp |
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, BỐ TRÍ, MIỄN NHIỆM VÀ XẾP PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1132/QĐ-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Kế toán;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 163/2013/TTLT7BTC-BNV ngày 15/11/2013 của Liên bộ Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số163/2013/TTLT7BTC-BNV) Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
Chương 1.
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, BỐ TRÍ, MIỄN NHIỆM VÀ XẾP PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị kế toán trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính phải bố trí kế toán trưởng, gồm:
1. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ kế toán thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) các cấp:
a) Cấp trung ương, gồm: Kho bạc Nhà nước, bố trí Vụ trưởng – Kế toán trưởng;
b) Cấp tỉnh, gồm: Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước (gọi chung là KBNN tỉnh), bố trí Trưởng phòng – Kế toán trưởng;
c) Cấp huyện, gồm: KBNN các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Phòng Giao dịch thuộc KBNN tỉnh (gọi chung là KBNN huyện), bố trí Tổ trưởng – Kế toán trưởng.
2. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý dự trữ quốc gia tổ chức công tác kế toán theo cấp dự toán như sau:
a) Đơn vị kế toán cấp II: Vụ/cục (chuyên ngành) quản lý ngân sách dự trữ quốc gia thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước (DTNN) là đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp II trong công tác quản lý ngân sách chi cho dự trữ quốc gia;
b) Đơn vị kế toán cấp III: các Cục DTNN khu vực;
c) Đơn vị kế toán trực thuộc: các Chi cục DTNN.
3. Các đơn vị hành chính thuộc Bộ, thuộc các Tổng cục tổ chức công tác kế toán theo cấp dự toán như sau:
a) Đơn vị dự toán cấp I: Bộ Tài chính (Bộ trưởng Bộ Tài chính là chủ tài khoản. Cục Kế hoạch – Tài chính là đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp I trong công tác quản lý tài chính, tài sản của Bộ Tài chính);
b) Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và có trách nhiệm phân bổ dự toán được giao cho các đơn vị dự toán cấp III, bao gồm:
– Đơn vị dự toán cấp II thuộc Bộ Tài chính, gồm: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục DTNN, KBNN, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (gọi chung là Tổng cục và Chủ tài khoản là Tổng cục trưởng); các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính có từ hai đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách trở lên.
Đối với các Tổng cục, Vụ (cục) Tài vụ – Quản trị là đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp II trong công tác quản lý tài chính, tài sản của Tổng cục.
– Đơn vị dự toán cấp II thuộc các Tổng cục (Chủ tài khoản là Thủ trưởng các đơn vị dự toán), gồm: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Cục Thuế cấp tỉnh) và KBNN cấp tỉnh; các Cục DTNN khu vực, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có từ hai (02) đơn vị dự toán cấp III (02 Chi cục) trực thuộc trở lên.
c) Đơn vị dự toán cấp III (hoặc đơn vị dự toán trực thuộc) là các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách (Chủ tài khoản là Thủ trưởng các đơn vị dự toán), bao gồm:
– Tại cơ quan Bộ Tài chính: Các Cục thuộc Bộ, Đại diện Văn phòng Bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh, Ban quản lý các dự án đầu tư của Bộ;
– Tại các Tổng cục: Vụ/cục Tài vụ – Quản trị hoặc Văn phòng Tổng cục, đại diện của Văn phòng Tổng cục và cơ quan đại diện của Tổng cục (nếu có); các Cục thuộc Tổng cục; các Cục ở địa phương trực thuộc Tổng cục; Ban Quản lý các dự án đầu tư của Tổng cục; các Chi cục trực thuộc các Cục của Tổng cục.
Đối với kế toán chi tiêu nội bộ của các Chi cục DTNN cấp huyện do kế toán nghiệp vụ dự trữ kiêm nhiệm; kế toán chi tiêu nội bộ của KBNN huyện do kế toán thu, chi NSNN kiêm nhiệm.
4. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, thuộc các Tổng cục (tổ chức công tác kế toán) theo cấp dự toán như sau:
a) Đơn vị dự toán cấp II (Chủ tài khoản là Thủ trưởng đơn vị), gồm: Học viện Tài chính và các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ có từ hai đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách trở lên.
b) Đơn vị dự toán cấp III (Chủ tài khoản là Thủ trưởng đơn vị), gồm: Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; các đơn vị sự nghiệp thuộc các Tổng cục; các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục của Bộ và của các Tổng cục.
Điều 2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán
1. Các đơn vị kế toán tại khoản 1, Điều 1, Chương I Quy định này phải thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc bố trí người phụ trách kế toán. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện các nhiệm vụ của Người đứng đầu bộ máy kế toán này.
2. Đối với các đơn vị kế toán tại khoản 2, 3, 4, Điều 1, Chương I Quy định này được thực hiện đồng thời các nhiệm vụ kế toán, kế hoạch, thống kê tài chính, hành chính và quản trị. Cấp trưởng của bộ phận này thực hiện trách nhiệm của Người đứng đầu bộ phận. Trường hợp kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) không đồng thời là cấp trưởng bộ phận, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) thực hiện nhiệm vụ được cấp trưởng giao phụ trách và phụ trách công tác kế toán.
3. Trường hợp kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp trên được kiêm nhiệm kế toán trưởng cho đơn vị dự toán cấp dưới trong cùng một đơn vị, tổ chức, kế toán trưởng chỉ được hưởng một (01) lần phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán theo quy định tại Thông tư số 163/2013/TTLT/BTC-BNV.
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm kế toán trưởng, bố trí phụ trách kế toán
1. Các đơn vị kế toán quy định tại Điều 1, Quy định này phải bố trí người làm kế toán trưởng.
Đối với các đơn vị chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm kế toán trưởng thì phải bố trí người phụ trách kế toán theo quy định trong thời hạn tối đa là một (01) năm tài chính.
Trường hợp sau một (01) năm mà người phụ trách kế toán đó vẫn chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm làm kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, bố trí kế toán trưởng theo đúng quy định (trừ các đơn vị được kéo dài theo quy định).
2. Người được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng, bố trí phụ trách kế toán phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT/BTC-BNV.
Bộ Tài chính giao Tổng cục trưởng các Tổng cục thực hiện việc đánh giá, nhận xét và trả lời (bằng văn bản) ý kiến trước khi bổ nhiệm kế toán trưởng, bố trí phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc và trực thuộc các Tổng cục.
3. Thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng (hoặc giao phụ trách kế toán) thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT/BTC-BNV.
Đối với các đối tượng thuộc khoản 1 Điều 1, Chương I Quy định này, thực hiện đồng thời công tác quy hoạch hoặc bổ nhiệm chức danh Người đứng đầu bộ máy kế toán và chức danh kế toán trưởng theo quy định tại Quyết định số 1512/QĐ-BTC ngày 22/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế quy hoạch lãnh đạo của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính và Quyết định số 1835/QĐ-BTC ngày 01/08/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao Tổng cục trưởng các Tổng cục quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng (hoặc giao phụ trách kế toán) tại các đơn vị dự toán cấp II của các Tổng cục đối với người đang giữ chức vụ lãnh đạo hành chính trong bộ phận này từ Phó vụ trưởng và tương đương trở xuống.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao Tổng cục trưởng các Tổng cục quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng (hoặc giao phụ trách kế toán) của Cục Thuế, KBNN, Cục Hải quan, Cục DTNN khu vực tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán
1. Người được bổ nhiệm kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc là 0,2 so với mức lương cơ sở; người được giao phụ trách kế toán được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc là 0,1 so với mức lương cơ sở.
Các khoản phụ cấp trách nhiệm này không phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
2. Người được bổ nhiệm kế toán trưởng (hoặc được giao phụ trách kế toán) của các đơn vị kế toán thuộc khoản 1, Điều 1, Chương I Quy định này được hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Người đứng đầu bộ máy kế toán và mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán theo quy định.
3. Người được bổ nhiệm kế toán trưởng (hoặc được giao phụ trách kế toán) của các bộ phận được giao các nhiệm vụ kế toán, kế hoạch, thống kê tài chính và quản trị (khoản 2, 3, 4, Điều 1, Chương I Quy định này) được hưởng mức phụ cấp như sau:
a) Trường hợp kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) đồng thời giữ chức vụ lãnh đạo bộ phận, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) được hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương ứng và mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán theo quy định.
b) Trường hợp được bổ nhiệm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) nhưng không giữ chức vụ lãnh đạo, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) chỉ được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán theo quy định.
Chương 2.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bổ nhiệm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) theo quy định tại Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Kế toán, quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT/BTC-BNV và các quy định tại văn bản này.
2. Đối với các trường hợp đã bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc giao phụ trách kế toán theo quy địnhcủa Nhà nước trước ngày Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT/BTC-BNV có hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Hưởng phụ cấp theo hướng dẫn của quy định này từ thời điểm Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT/BTC-BNV có hiệu lực;
b) Thời điểm tính bổ nhiệm lại kế toán trưởng được tính từ ngày quyết định bổ nhiệm, hoặc từ ngày bổ nhiệm lại kế toán trưởng lần trước.
c) Đối với trường hợp đã bổ nhiệm kế toán trưởng nhưng chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT/BTC-BNV, đơn vị báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
3. Bãi bỏ Công văn số 4048/BTC-TCCB ngày 29/3/2006 của Bộ Tài chính về việc tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.
Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
BỘ TÀI CHÍNH ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]
- Thông tư 75/2015/TT-BTC sửa đổi Điều 128 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 184/1998/TT-BTC Hướng dẫn kế toán quyết toán vật tư, hàng tồn kho, giá trị khối lượng SCL, XDCB hoàn thành ở thời điểm cuối năm của đơn vị HCSN
- Công văn số 784/TCT-CS về việc thời hạn nộp báo cáo tài chính trong hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Thông tư 317/2016/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]
- Quyết định 2581/QĐ-BTC năm 2007 đính chính Thông tư 77/2007/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
- Thông tư 170/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ Tích luỹ trả nợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành