Quyết định 328/QĐ-BTP năm 2013 phê duyệt Đề án “Bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng cho đơn vị kế toán do Bộ Tư pháp quản lý”
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 328/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BỔ NHIỆM, BÃI MIỄN, THAY THẾ, XẾP PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN VÀ THUÊ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG CHO CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN DO BỘ TƯ PHÁP QUẢN LÝ”
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 giữa Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng cho các đơn vị kế toán do Bộ Tư pháp quản lý” kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 93/QĐ-BTP ngày 10 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng cho các đơn vị kế toán thuộc Bộ quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG Hà Hùng Cường |
ĐỀ ÁN
BỔ NHIỆM, BÃI MIỄN, THAY THẾ, XẾP PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN VÀ THUÊ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG CHO CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN DO BỘ TƯ PHÁP QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 328 /QĐ-BTP ngày 31 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Cở sở pháp lý để xây dựng Đề án
Luật Kế toán được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003 thay thế Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 góp phần quan trọng trong việc thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Sau Luật Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước; Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 giữa Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước tạo cơ sở pháp lý vững chắc để từng bước chuẩn hóa đội ngũ kế toán, khẳng định vị thế, vai trò, trách nhiệm, quyền lợi của người làm công tác kế toán nói chung, người làm công tác Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước nói riêng.
Để cụ thể hóa quy định của Luật Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV phù hợp với với thực tế tổ chức bộ máy kế toán, đồng thời để kiện toàn đội ngũ Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các đơn vị thuộc Bộ, ngày 10/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ký Quyết định số 93/QĐ-BTP về việc phê duyệt Đề án bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm kế toán trưởng cho các đơn vị kế toán thuộc Bộ quản lý. Nội dung Đề án đã vận dụng linh hoạt các quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Quyết định số43/2004/QĐ-BTC ngày 26/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế về tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng” để quy định các nội dung liên quan đến bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trưởng, thuê người làm kế toán trưởng. Tuy nhiên, qua hơn 6 năm, một số văn bản làm cơ sở pháp lý cho các nội dung quy định tại Đề án đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế như:
– Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; trong đó Nghị định số 14/2012/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP quy định:
“Sửa đổi Khoản 10 Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
Chức danh lãnh đạo | Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo | Bộ Tư pháp quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính” |
Các chức danh lãnh đạo từ Cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự | Từ 0,15 đến 1,0 |
Quy định trên là căn cứ để Bộ Tư pháp nghiên cứu, xây dựng Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo từ Cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự làm cơ sở xác định phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán trong hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự.
– Quyết định số 43/2004/QĐ-BTC ngày 26/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế về tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng” được thay thế bởi Quyết định số98/2007/QĐ-BTC ngày 3/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế về tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng”. Hiện nay, Quyết định số 98/2007/QĐ-BTC đã được thay thế bởi Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính về việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng.
Một số văn bản được ban hành mới như Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp, Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự,… tác động trực tiếp tới sự thay đổi về tổ chức bộ máy kế toán thuộc Bộ.
Trên cơ sở rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan, Đề án được xây dựng dựa trên căn cứ pháp lý sau:
– Luật Kế toán năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước;
– Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
– Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
– Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 giữa Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước;
– Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính về việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng;
– Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự;
II. Cơ sở thực tiễn xây dựng Đề án
1. Thực tiễn triển khai Quyết định số 93/QĐ-BTP ngày 10/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng cho các đơn vị kế toán thuộc Bộ quản lý
1.1. Những kết quả đạt được
Triển khai Quyết định số 93/QĐ-BTP ngày 10/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng cho các đơn vị kế toán thuộc Bộ quản lý (sau đây gọi tắt là Quyết định 93/QĐ-BTP) đội ngũ Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các đơn vị kế toán do Bộ Tư pháp quản lý đã phát triển cả về số lượng và chất lượng:
Về số lượng, các đơn vị kế toán thuộc Bộ đã bổ nhiệm 11 Kế toán trưởng, 15 Phụ trách kế toán. Trong hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự, đã bổ nhiệm 91 Kế toán trưởng, 17 Phụ trách kế toán trưởng tại Cục Thi hành án dân sự; bổ nhiệm 499 Kế toán trưởng, 156 Phụ trách kế toán tại Chi cục Thi hành án dân sự.
Về chất lượng, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế toán nói chung, Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán nói riêng thường xuyên được Bộ quan tâm, tạo điều kiện. Từ năm 2006, Bộ Tư pháp đã phối hợp với Học viện Tài chính tổ chức 02 đợt đào tạo cấp chứng chỉ kế toán trưởng cho trên 700 học viên là công chức, viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp. Đến nay, hầu hết đối tượng được đào tạo đã được bổ nhiệm vào vị trí Kế toán trưởng và Phụ trách kế toán của đơn vị kế toán dự toán, đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án.
Các chế độ, chính sách áp dụng với Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán được bảo đảm và thực hiện một cách nghiêm túc theo đúng quy định tại Quyết định số 93/QĐ-BTP với mức phụ cấp cụ thể như sau:
TT | Đối tượng | Mức phụ cấp | |
Kế toán trưởng | Phụ trách kế toán | ||
I | Các đơn vị thuộc Bộ | 0,7 | 0,6 |
II | Hệ thống cơ quan THADS | ||
1 | Cấp tỉnh | ||
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh | 0,6 | 0,5 | |
Các tỉnh còn lại | 0,5 | 0,4 | |
2 | Cấp huyện | ||
Quận của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh | 0,35 | 0,25 | |
Quận của Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, thành phố, thị xã thủ phủ | 0,3 | 0,2 | |
Các huyện còn lại |
| 0,2 |
Có thể nói, Quyết định 93/QĐ-BTP đã tạo điều kiện để công tác kế toán từng bước đi vào nề nếp, có hệ thống, giúp cho Thủ trưởng các đơn vị kế toán quản lý chặt chẽ tiền, tài sản nhà nước, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự quản lý chặt chẽ chặt chẽ việc thu – chi tiền, nhập – xuất tài sản, tang vật thi hành án hạn chế tình trạng xâm tiêu tiền, tài sản thi hành án, góp phần quan trọng vào hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao, đồng thời động viên tinh thần làm việc, lòng yêu nghề của độ ngũ Kế toán tại các đơn vị.
1.2. Những hạn chế, tồn tại trong việc triển khai thực hiện Quyết định 93/QĐ-BTP
1.2.1. Những hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những kết quả tích cực kể trên, qua 06 năm triển khai, Quyết định 93/QĐ-BTP đã bộc lộ những điểm không còn phù hợp với thực tế tổ chức và quản lý của Bộ Tư pháp hiện nay, cụ thể:
a) Về đối tượng điều chỉnh:
Quyết định 93/QĐ-BTP quy định phạm vi áp dụng gồm:
+ Các đơn vị dự toán cấp I, II, III áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
+ Hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự áp dụng chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án gồm:
Cấp Trung ương: Cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp
Cấp tỉnh: các cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh
Cấp huyện: các cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện
Tuy nhiên, sau khi Quốc hội ban hành Luật Thi hành án dân sự năm 2008, hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự đã được tổ chức theo ngành dọc thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Cấp Trung ương là Tổng cục Thi hành án dân sự; cấp tỉnh là Cục Thi hành án dân sự; cấp huyện là Chi cục Thi hành án dân sự.
Mặt khác, trong thời gian qua, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp ngày càng được tăng cường đòi hỏi phải thành lập thêm các đơn vị mới như Cục Bồi thường Nhà nước, Trung tâm Lý tịch tư pháp quốc gia, các trường Trung cấp Luật, các Ban quản lý dự án để thực hiện một số nhiệm vụ nhất định. Trong cơ cấu một số đơn vị thuộc Bộ cũng thành lập các đơn vị trực thuộc hoạt động kế toán độc lập (các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Trợ giúp pháp lý, Cục Công nghệ thông tin, Cục Bồi thường nhà nước) và dự kiến tiếp tục thành lập đơn vị trực thuộc có hoạt động kế toán độc lập tại một số đơn vị sự nghiệp có quy mô lớn như Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp.
Với những thay đổi trên, phạm vi áp dụng của Quyết định 93/QĐ-BTP không còn phù hợp với thực tế quản lý của Bộ Tư pháp.
b) Về bố trí Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các đơn vị:
Quy định về bố trí Kế toán trưởng, Phụ trách Kế toán theo Quyết định số 93/QĐ-BTP chưa thật sự rõ ràng và đầy đủ:
– Đối với cơ quan Thi hành án dân sự:
+ Cơ quan Thi hành án dân sự cấp Trung ương: Cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp phải bố trí người làm kế toán trưởng theo đúng Luật Kế toán quy định;
+ Cơ quan THADS cấp tỉnh: Bố trí 02 Kế toán trưởng độc lập phụ trách 02 đơn vị kế toán là kế toán hành chính sự nghiệp và kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự;
+ Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện: Cơ quan thi hành án dân sự thành phố, thị xã thủ phủ của tỉnh và cơ quan THADS cấp huyện khác có số lượng án phải thi hành lớn, biên chế lớn: bố trí 01 Kế toán trưởng kiêm nhiệm cả hai công việc kế toán hành chính sự nghiệp và kế toán nghiệp vụ thi hành án; trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Kế toán trưởng thì được giao Phụ trách kế toán hoặc thuê người làm Kế toán trưởng. Với những cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện khác có số lượng án phải thi hành lớn, số biên chế lớn thì được Bộ xem xét cụ thể từng trường hợp để bổ nhiệm chức danh Kế toán trưởng.
Với việc tăng cường chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế của cơ quan thi hành án dân sự hiện nay, việc bố trí Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán như trên không đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán nghiệp vụ thi hành án. Qua thống kê thực tế trung bình trong các năm 2009 – 2011[1], số đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự cấp huyện có số việc phải thi hành từ 750 việc/năm đến dưới 1.500 việc/năm là: 153 đơn vị, 1.500 việc/năm trở lên là: 115 đơn vị. Sau khi triển khai Đề án “kiện toàn, củng cố đội ngũ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự” được phê duyệt tại Quyết định 519/QĐ-BTP thì số lượng cán bộ làm công tác kế toán được tăng cường đáng kể: đơn vị phải thi hành trung bình từ 750 việc/năm trở lên được bố trí 02 kế toán (01 kế toán hành chính sự nghiệp và 01 kế toán nghiệp vụ thi hành án), đơn vị phải thi hành từ 1.500 việc/năm trở lên được bố trí từ 03 kế toán trở lên trong đó (01 kế toán hành chính sự nghiệp và từ 02 kế toán nghiệp vụ thi hành án trở lên), trước mắt khi chưa được bổ sung biên chế, Bộ Tư pháp đã bố trí kinh phí để thuê hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ thi hành án. Tại một số đơn vị giao Phụ trách kế toán kiêm nhiệm cả hai đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án và kế toán hành chính sự nghiệp, việc quản lý tài chính của 02 đơn vị kế toán còn tùy tiện, chưa thật sự chuyên nghiệp, không có đối chiếu số liệu giữa 02 đơn vị kế toán, số liệu thanh toán giữa 02 đơn vị kế toán không thống nhất. Như vậy, đơn vị có khối lượng án phải thi hành lớn, chỉ bố trí 01 kế toán trưởng/hoặc phụ trách kế toán kiêm nhiệm cả 02 đơn vị kế toán là không còn phù hợp.
– Đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ: Quyết định 93/QĐ-BTP chỉ quy định bổ nhiệm Kế toán trưởng tại các đơn vị có bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức phòng/ban và chưa đề cập tới việc bố trí Kế toán trưởng, Phụ trách Kế toán tại những đơn vị kế toán trực thuộc Cục hoặc các cơ sở đào tạo được thành lập khi Bộ Tư pháp mở rộng về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Nên thực tế triển khai còn một số bất cập như việc bổ nhiệm Kế toán trưởng tại các đơn vị kế toán trực thuộc các Cục chưa thống nhất, thậm chí có đơn vị dự toán thuộc Bộ đến nay chưa bổ nhiệm Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán.
c) Về thẩm quyền bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán; thuê người làm Kế toán trưởng:
Theo tiết a, điểm 1, Phần IV của Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV thì đơn vị kế toán cấp I lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Kế toán trưởng trình Bộ trưởng ký bổ nhiệm; đơn vị kế toán cấp II, III lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị để bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ. Theo đó, Quyết định 93/QĐ-BTPxác định thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán, thuê người làm Kế toán trưởng như sau:
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi miễn, thay thế:
+ Chức danh Kế toán trưởng của Bộ Tư pháp (Đơn vị dự toán cấp I) cho Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính;
+ Chức danh Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Tư pháp (Đơn vị dự toán cấp II và III).
+ Chức danh Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán cho các cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm chức danh Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán cho các đơn vị Thi hành án dân sự cấp huyện theo đề nghị của Trưởng thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Quy định về thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán như trên là không còn phù hợp với sự thay đổi về tổ chức và phân cấp quản lý trong Hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự hiện nay.
Mặt khác, theo Khoản 3, Điều 4, Thông tư số 17/2010/TT-BTP ngày 11/10/2010 quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo, cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự, Tổng cục trưởng có thẩm quyền: “Quyết định phê duyệt quy hoạch, điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, cách chức đối với Kế toán trưởng, Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự”. Như vậy, thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi miễn đối với chức danh Kế toán trưởng thuộc Cục Thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC – BNV, Quyết định 93/QĐ-BTP của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp và Thông tư số 17/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp đang có sự không thống nhất, gây khó khăn trong quá trình áp dụng đòi hỏi phải được xem xét lại để quy định một cách hợp lý.
d) Về mức phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán.
Quyết định 93/QĐ-BTP xác định hệ số phụ cấp Kế toán trưởng tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ bằng hệ số phụ cấp chức vụ Trưởng phòng cộng thêm 0,1 phụ cấp trách nhiệm công việc; hệ số phụ cấp Phụ trách kế toán trưởng tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ bằng hệ số phụ cấp chức vụ Trưởng phòng. Việc áp dụng quy định này tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ là phù hợp.
Tuy nhiên, trên thực tế, một số đơn vị kế toán không có cơ cấu tổ chức trực thuộc như phòng/ban/tổ/đội (Ví dụ: các đơn vị sự nghiệp thuộc các Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Trợ giúp pháp lý, Cục Công nghệ thông tin, Cục Bồi thường nhà nước) thì không có cơ sở áp dụng nguyên tắc trên.
Mặt khác, Quyết định 93/QĐ-BTP trước đây xác định Phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện trên cơ sở vận dụng hệ số phụ cấp Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng của Chi cục thuộc Sở do thời điểm đó chưa có quy định về cơ cấu tổ chức của cơ quan Thi hành án án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện.
Bên cạnh những bất cập về việc không phù hợp giữa các quy định của Quyết định 93/QĐ-BTP với sự thay đổi về cơ cấu tổ chức và yêu cầu quản lý của Bộ Tư pháp, những quy định trong Quyết định 93/QĐ-BTP còn tạo tâm lý chưa an tâm công tác trong đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán đặc biệt là kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự cấp huyện. Hiện tượng Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các cơ quan Thi hành án dân sự chuyển công tác hoặc chuyển ngạch sang làm việc ở bộ phận khác còn phổ biến vì khối lượng công việc rất lớn, trách nhiệm đòi hỏi rất cao trong khi mức phụ cấp trách nhiệm không tương xứng (có sự bất hợp lý về phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng và phụ cấp trách nhiệm công việc của công chức trong cùng cơ quan).
1.2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan:
Khi xây dựng Quyết định 93/QĐ-BTP đơn vị soạn thảo chưa dự liệu hết sự phát triển, mở rộng cơ cấu tổ chức và chủ trương phân cấp quản lý hành chính trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; chưa tính đến khối lượng công việc giải quyết tại các đơn vị dự toán ngày càng tăng do phát sinh nhiều nhiệm vụ mới từ việc tăng cường chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho Bộ Tư pháp.
b) Nguyên nhân khách quan:
– Sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp là sự phát triển tất yếu. Để triển khai các nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả, việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đặc biệt là hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự các cấp; thành lập mới các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân và được giao tự chủ là phù hợp với chủ trương, chính sách cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước ta nói chung, Bộ Tư pháp nói riêng. Những thay đổi về tổ chức và phân cấp quản lý các đơn vị thuộc Bộ ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi áp dụng, thẩm quyền bổ nhiệm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán, thuê người làm Kế toán trưởng đã quy định tại Quyết định 93/QĐ-BTP.
– Sau khi thực hiện tăng thẩm quyền xét xử cho Tòa án nhân dân cấp huyện, số lượng việc thi hành án phải giải quyết của cơ quan thi hành án dân sự ngày càng tăng (án sơ thẩm cấp nào thì cấp đó tổ chức thi hành án), trong khi số việc thi hành án cấp tỉnh nhìn chung giảm (giảm về việc nhưng không giảm về tiền). Công tác kế toán nghiệp vụ thi hành án càng trở nên nặng nề, đặc biệt là đối với các Chi cục Thi hành án dân sự thường xuyên thụ lý giải quyết khối lượng vụ việc thi hành lớn. Do đó, phải sửa đổi quy định tại Quyết định 93/QĐ-BTP về bố trí đội ngũ Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các đơn vị, đặc biệt là tại các Chi cục Thi hành án dân sự để phục vụ tốt yêu cầu công tác.
– Mức phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán trong các cơ quan do Bộ Tư pháp quản lý theo Quyết định 93/QĐ-BTP được đánh giá là thấp và không tương xứng với khối lượng công việc Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán đang xử lý hiện nay nên đã dẫn đến một số đơn vị không tuyển đủ số lượng Kế toán hoặc trường hợp sau khi bổ nhiệm, Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các đơn vị chuyển công tác sang đơn vị khác ngoài Ngành.
Để khuyến khích, động viên tinh thần làm việc, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích của đội ngũ Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán, đặc biệt là độ ngũ Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các đơn vị dự toán cấp III, cần thiết phải quy định mức phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng cho phù hợp với quy định và tính chất công việc thực tế của từng đối tượng.
2. Tổ chức bộ máy kế toán của Bộ Tư pháp hiện nay
Theo quy định tại Nghị định 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp: Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp và các công tác tư pháp khác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Tổ chức bộ máy của Bộ gồm 24 đơn vị trực thuộc. Trải qua qua trình phát triển, cùng với việc tăng cường chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đến nay, tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp đã lên đến 34 đơn vị. Trong đó khối đơn vị có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước gồm 22 đơn vị; khối đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ gồm 12 đơn vị. Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Tư pháp còn thành lập 05 đơn vị có tổ chức bộ máy kế toán độc lập gồm: 03 Ban quản lý dự án viện trợ; 01 Ban Quản lý Chương trình, 01 Quỹ Thi đua khen thưởng của Ngành.
Hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự cũng từng bước được kiện toàn. Theo quy định tại Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự, hệ thống tổ chức thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất gồm có:
– Ở Trung ương: Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
– Ở cấp tỉnh: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
– Ở cấp huyện: Chi Cục Thi hành án dân sự cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện) là cơ quan thi hành án dân sự huyện trực thuộc Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Tương ứng với tổ chức bộ máy nói trên, hệ thống các đơn vị dự toán thuộc Bộ cụ thể như sau:
– Đơn vị dự toán cấp II là những đơn vị nhận dự toán từ đơn vị dự toán cấp I và phân bổ cho các đơn vị dự toán trực thuộc gồm: Cục Đăng ký quốc giao giao dịch bảo đảm, Cục Công nghệ thông tin, Cục trợ giúp pháp lý, Cục Bồi thường nhà nước và các đơn vị khác trong cơ cấu tổ chức có đơn vị kế toán trực thuộc;
– Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị nhận dự toán từ đơn vị dự toán cấp I, cấp II để chi tiêu trực tiếp gồm:
+ Các cơ quan quản lý hành chính thuộc Bộ có con dấu, tài khoản riêng, không có tổ chức độc lập trực thuộc có tổ chức công tác kế toán: Văn phòng Bộ, Cục Con nuôi, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Thanh tra Bộ, Cơ quan đại diện Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh;
+ Các cơ quan quản lý hành chính thuộc Bộ có con dấu, tài khoản riêng (trong đó tài khoản chi tiêu của cơ quan Cục độc lập với tài khoản nhận dự toán của Bộ để phân bổ lại cho đơn vị trực thuộc bao gồm cả cơ quan Cục): Văn phòng[2] Cục Trợ giúp pháp lý, Văn phòng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Văn phòng Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Cục Bồi thường nhà nước;
+ Các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ;
+ Các Ban quản lý dự án thuộc Bộ, đơn vị kế toán khác được tổ chức bộ máy kế toán độc lập;
Hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự, do đồng thời áp dụng cả hai chế độ kế toán: Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp và Chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự để quản lý tiền, tài sản phải thi hành án, đã thi hành án và còn phải thi hành án theo từng quyết định thi hành án; quản lý tình hình quản lý tiền, tang vật và tình hình thanh toán trong nội bộ và bên ngoài của các đơn vị thi hành án dân sự. Hai chế độ kế toán này có hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính riêng nên các đơn vị dự toán thuộc cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự được xác định như sau:
+ Đơn vị dự toán cấp II: Tổng cục Thi hành án dân sự;
Với tư cách là đơn vị quản lý hành chính Nhà nước, Tổng cục Thi hành án dân sự là đơn vị dự toán cấp II thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện phân bổ dự toán được giao cho các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự.
+ Đơn vị dự toán cấp III: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, nhận dự toán được giao từ Tổng cục Thi hành án dân sự và phân bổ dự toán được giao cho Văn phòng Cục và Chi Cục Thi hành án dân sự cấp huyện;
+ Đơn vị sử dụng ngân sách trực tiếp: Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện. Trong đó Văn phòng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chỉ là tên tài khoản để phân biệt giữa tài khoản nhận dự toán của đơn vị dự toán cấp 3 với tài khoản chi tiêu của đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách cơ quan Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, chủ tài khoản đơn vị dự toán này vẫn là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và sử dụng con dấu của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh trong giao dịch.
Với căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn nói trên, việc xây dựng Đề án mới về bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng cho các đơn vị kế toán thuộc Bộ quản lý là hết sức cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển chung, đồng thời tạo cơ sở pháp lý đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện một cách chuyên nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhiệm vụ chuyên môn. Giúp Thủ trưởng đơn vị quản lý chặt chẽ tiền, tài sản nhà nước, các khoản thu chi khác trong quá trình hoạt động nghiệp vụ của đơn vị.
Phần II
PHẠM VI, MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Phạm vi của Đề án
Đề án quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tư pháp có hoạt động kế toán và tổ chức kế toán theo quy định của Luật Kế toán gồm:
1. Đơn vị áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
– Đơn vị dự toán cấp I – Bộ Tư pháp.
– Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III;
– Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách
– Các đơn vị dự toán thuộc cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự:
+ Đơn vị dự toán cấp II: Tổng cục Thi hành án dân sự;
+ Đơn vị dự toán cấp III: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
+ Đơn vị sử dụng ngân sách trực tiếp: Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.
– Các đơn vị khác do Bộ Tư pháp thành lập có tổ chức, hoạt động kế toán nhưng không được ngân sách Nhà nước giao dự toán.
2. Đơn vị áp dụng chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự
– Cấp Trung ương: Tổng cục Thi hành án dân sự
– Cấp tỉnh: Cục Thi hành án dân sự
– Cấp huyện: Chi cục Thi hành án dân sự
II. Mục tiêu đặt ra của Đề án
Việc xây dựng Đề án bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng cho các đơn vị kế toán do Bộ Tư pháp quản lý nhằm mục tiêu:
– Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng và thuê người làm Kế toán trưởng tại các đơn vị kế toán thuộc Bộ Tư pháp theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của Bộ. Giúp cho Thủ trưởng đơn vị kế toán các cấp quản lý chặt chẽ tiền, tài sản nhà nước, các khoản thu chi tiền, tài sản trong quá trình hoạt động nghiệp vụ chuyên môn;
– Tạo cơ sở để sắp xếp bố trí, kiện toàn hơn nữa đội ngũ Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán, từng bước chuẩn hóa đội ngũ kế toán tại các đơn vị;
– Đảm bảo quyền lợi cho công chức làm công tác kế toán tại các đơn vị kế toán do Bộ Tư pháp quản lý phù hợp với các quy định hiện hành.
III. Quan điểm chỉ đạo xây dựng Đề án
– Xây dựng Đề án bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế, xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng cho các đơn vị kế toán do Bộ Tư pháp quản lý phải bám sát các quy định của pháp luật về chính sách tiền lương, về công tác kế toán của Nhà nước; bám sát định hướng, quy hoạch của Bộ về phát triển nguồn nhân lực;
– Kiện toàn đội ngũ Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán phải trên cơ sở yêu cầu công việc, bám sát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và thực tế hoạt động của các đơn vị, không làm tăng đột biến về biên chế;
– Đảm bảo việc bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng được thực hiện một cách hợp lý, đúng điều kiện, tiêu chuẩn quy định, tạo điều kiện để phát huy năng lực, sở trường cá nhân, tránh những xáo trộn không cần thiết;
– Quy định phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về chính sách tiền lương, đảm bảo mức phụ cấp hợp lý, phù hợp với vị trí và khối lượng công việc của các đơn vị.
Phần III
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. Bố trí người làm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp, hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 giữa Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước, việc bố trí người làm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán và thuê người làm Kế toán trưởng được xác định như sau:
1. Đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (không gồm cơ quan Thi hành án dân sự)
– Đơn vị dự toán cấp I: Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính đồng thời kiêm Kế toán trưởng của đơn vị dự toán cấp I.
– Đơn vị dự toán cấp II, cấp III:
+ Với các đơn vị dự toán trong cơ cấu tổ chức có thành lập bộ phận độc lập làm công tác kế toán dưới hình thức Phòng, Ban và có chức danh Trưởng phòng, Trưởng ban: Đối với những người hiện đang giữ chức vụ Trưởng phòng/ Trưởng ban nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì bổ nhiệm làm Kế toán trưởng. Nếu Trưởng phòng/ Trưởng Ban không đủ điều kiện để bổ nhiệm, Bộ sẽ xem xét, bổ nhiệm Kế toán trưởng trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị đối với kế toán khác có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Trường hợp đơn vị khuyết Kế toán trưởng thì Thủ trưởng đơn vị dự toán phải đề xuất bố trí ngay người làm Kế toán trưởng. Trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định để bố trí làm Kế toán trưởng thì được phép bố trí người làm Phụ trách kế toán. Chỉ được bố trí người làm Phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa giữ chức là 1 năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm Kế toán trưởng. Trường hợp sau 1 năm bố trí người làm Phụ trách kế toán mà người Phụ trách kế toán đó vẫn chưa đủ điều kiện và tiêu chuẩn để bố trí làm Kế toán trưởng thì phải tìm người khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí làm Kế toán trưởng hoặc thuê người làm Kế toán trưởng.
Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm Trưởng phòng nhưng đã bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán thì đơn vị không bổ nhiệm Trưởng phòng mà Kế toán trưởng và Phụ trách kế toán sẽ đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quy định cho Trưởng phòng.
+ Với các đơn vị dự toán thuộc Bộ (đơn vị được quy định trong Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp và đơn vị được quy định trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp) không có tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phòng/ban độc lập được bổ nhiệm Kế toán trưởng;
+ Với các đơn vị dự toán cấp III khác không có tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phòng/ban độc lập thì không bổ nhiệm Kế toán trưởng mà chỉ thực hiện giao Phụ trách kế toán, trừ các đơn vị dự toán có quy mô lớn, có cơ cấu biên chế làm công tác kế toán từ 02 người trở lên.
+ Với Ban quản lý dự án được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, việc bố trí Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán theo Quyết định của Bộ trưởng.
2. Đối với hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự (áp dụng đồng thời chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp)
2.1. Cấp Trung ương: Tổng cục Thi hành án dân sự
– Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính (Tổng cục Thi hành án dân sự) kiêm nhiệm Kế toán trưởng kế toán hành chính sự nghiệp của Tổng cục Thi hành án dân sự;
– Lãnh đạo Vụ Kế hoạch – Tài chính (Tổng cục Thi hành án dân sự) kiêm nhiệm Kế toán trưởng kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự của Tổng cục Thi hành án dân sự;
– Bố trí tại Văn phòng Tổng cục thi hành án dân sự 01 Kế toán trưởng để thực hiện công tác kế toán hành chính sự nghiệp.
2.2. Cấp tỉnh: Cục Thi hành án dân sự
Bổ nhiệm 02 Kế toán trưởng kế toán hành chính sự nghiệp và kế toán trưởng kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự, cụ thể:
– Những đơn vị đã có từ 2 kế toán trở lên, đủ điều kiện bổ nhiệm Kế toán trưởng thì tiến hành thủ tục bổ nhiệm 2 Kế toán trưởng.
– Những đơn vị mới chỉ bố trí được 1 người làm Kế toán trưởng thì bổ nhiệm người này làm Kế toán trưởng kế toán hành chính sự nghiệp kiêm kế toán nghiệp vụ thi hành án nếu đủ điều kiện bổ nhiệm. Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng đội ngũ kế toán hoặc tuyển dụng kế toán đủ điều kiện để thực hiện bổ nhiệm Kế toán trưởng nghiệp vụ thi hành án.
– Những đơn vị đã được thành lập Phòng Tài chính – Kế toán hoặc Phòng Kế hoạch – Tài chính thì Trưởng phòng phải là Kế toán trưởng.
Trường hợp kế toán tại đơn vị không đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Kế toán trưởng thì Thủ trưởng đơn vị dự toán phải đề xuất bố trí ngay người làm Kế toán trưởng. Trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định để bố trí làm Kế toán trưởng thì được phép bố trí người làm Phụ trách kế toán. Chỉ được bố trí người làm Phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa giữ chức là 1 năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm Kế toán trưởng. Trường hợp sau 1 năm bố trí người làm Phụ trách kế toán mà người Phụ trách kế toán đó vẫn chưa đủ điều kiện và tiêu chuẩn để bố trí làm Kế toán trưởng thì phải tìm người khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí làm Kế toán trưởng hoặc thuê người làm Kế toán trưởng.
2.3. Cấp huyện: Chi cục Thi hành án dân sự
– Đối với những Chi cục Thi hành án dân sự phải giải quyết trung bình 750 việc/năm trở lên (tính trong 03 năm liên tiếp tính đến thời điểm Quyết định phê duyệt đề án này có hiệu lực) và đã được bố trí 02 biên chế công chức làm kế toán thì được bổ nhiệm 02 Kế toán trưởng, trong đó 01 Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán nghiệp vụ thi hành án, 01 Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán hành chính sự nghiệp:
+ Những đơn vị đã có từ 2 kế toán trở lên, đủ điều kiện bổ nhiệm Kế toán trưởng thì tiến hành thủ tục bổ nhiệm 2 Kế toán trưởng.
+ Những đơn vị mới chỉ bố trí được 1 người làm kế toán thì bổ nhiệm người này làm Kế toán trưởng về kế toán hành chính sự nghiệp kiêm kế toán nghiệp vụ thi hành án nếu đủ điều kiện bổ nhiệm. Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng đội ngũ kế toán hoặc tuyển dụng kế toán đủ điều kiện để thực hiện bổ nhiệm Kế toán trưởng nghiệp vụ thi hành án.
– Đối với những Chi cục Thi hành án dân sự giải quyết trung bình dưới 750 việc/năm bố trí 01 Kế toán trưởng kiêm nhiệm cả hai lĩnh vực kế toán nghiệp vụ thi hành án và kế toán hành chính sự nghiệp.
Trường hợp kế toán tại đơn vị không đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Kế toán trưởng thì Thủ trưởng đơn vị dự toán phải đề xuất bố trí ngay người làm Kế toán trưởng. Trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định để bố trí làm Kế toán trưởng thì được phép bố trí người làm Phụ trách kế toán. Chỉ được bố trí người làm Phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa giữ chức là 1 năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm Kế toán trưởng. Trường hợp sau 1 năm bố trí người làm Phụ trách kế toán mà người Phụ trách kế toán đó vẫn chưa đủ điều kiện và tiêu chuẩn để bố trí làm Kế toán trưởng thì phải tìm người khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí làm Kế toán trưởng hoặc thuê người làm Kế toán trưởng. Riêng đối với các đơn vị kế toán thuộc vùng sâu, vùng xa; các đơn vị kế toán không thể bố trí được kế toán thay thế mà người được giao Phụ trách kế toán chưa đủ điều kiện về mặt thời gian công tác thực tế để bổ nhiệm Kế toán trưởng theo quy định của pháp luật thì có thể kéo dài thời gian phụ trách kế toán cho đến khi đủ thời gian bổ nhiệm Kế toán trưởng nhưng phải có ý kiến bằng văn bản của Tổng cục Thi hành án dân sự.
II. Tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm làm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán, thuê người làm Kế toán trưởng
1. Tiêu chuẩn và điều kiện để được bổ nhiệm làm Kế toán trưởng
1.1 Tiêu chuẩn bổ nhiệm
a) Về phẩm chất đạo đức:
– Đạt tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức quy định đối với cán bộ, công chức hoặc viên chức;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước.
b) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
– Đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự tại các quận thuộc Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đô thị loại I, loại II: Kế toán trưởng phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ bậc đại học trở lên. Quy định về trình độ Kế toán trưởng của Chi cục Thi hành án dân sự quận thuộc Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đô thị loại I, loại II chỉ áp dụng đối với trường hợp bổ nhiệm mới.
– Đối với các đơn vị dự toán còn lại: Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên.
c) Về thời gian công tác thực tế làm kế toán
– Đối với chức danh Kế toán trưởng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ bậc đại học trở lên thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 2 năm;
– Đối với chức danh Kế toán trưởng yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bậc trung cấp trở lên thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 3 năm.
1.2. Điều kiện được bổ nhiệm
– Có đủ tiêu chuẩn quy định tại tiết 1.1 nói trên;
– Có Chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;
– Không thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy định tại Điều 51 Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành
– Phải là công chức trong cơ quan hành chính và viên chức trong đơn vị sự nghiệp trừ trường hợp Ban Quản lý dự án được ký hợp đồng lao động đối với người làm công tác kế toán (không phải là công chức, viên chức).
2. Tiêu chuẩn và điều kiện để được bổ nhiệm làm Phụ trách kế toán
Người được bổ nhiệm làm Phụ trách kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định về đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định cho Kế toán trưởng nhưng chưa có đủ tiêu chuẩn về thời gian công tác thực tế về kế toán hoặc chưa có chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng hoặc đã đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Kế toán trưởng nhưng công tác ở những đơn vị chỉ bố trí người làm Phụ trách kế toán.
3. Tiêu chuẩn và điều kiện của người được thuê làm Kế toán trưởng
– Có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán hoặc chứng chỉ Kiểm toán viên quy định tại Điều 13 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán viên độc lập;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;
– Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán, có đăng ký hành nghề kế toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán;
– Không thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy định tại Điều 51 Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
III. Thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi miễn, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán; thuê và chấm dứt hợp đồng thuê người làm Kế toán trưởng
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi miễn, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán
1.1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế đối với:
– Chức danh Kế toán trưởng của Bộ Tư pháp (Đơn vị dự toán cấp 1) cho Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính;
– Chức danh kế toán trưởng, Phụ trách kế toán cho các đơn vị dự toán cấp 2, 3 thuộc Bộ và Ban quản lý dự án được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng có hoạt động kế toán độc lập trừ trường hợp quy định tại tiết 1.4 điểm này;
1.2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế đối với: Chức danh Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán cho các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
1.3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế đối với: Chức danh Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán các Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện;
1.4. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có thẩm quyền bổ nhiệm Kế toán trưởng/phụ trách kế toán cho các đơn vị kế toán trực thuộc nếu được Bộ trưởng phân cấp bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc.
2. Thẩm quyền thuê và chấm dứt hợp đồng thuê người làm Kế toán trưởng
Thuê người làm Kế toán trưởng đặt ra trong trường hợp các đơn vị không bố trí được người làm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán. Căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc thuê người làm Kế toán trưởng được xác định dưới hình thức pháp lý là hợp đồng lao động ký trực tiếp với cá nhân hành nghề kế toán hoặc hợp đồng dịch vụ ký với doanh nghiệp thực hiện dịch vụ kế toán, kiểm toán.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự các cấp, Giám đốc Ban quản lý dự án được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng có hoạt động kế toán độc lậpcó quyền thuê và chấm dứt hợp đồng thuê người làm Kế toán trưởng.
IV. Thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi miễn, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán; thuê và chấm dứt hợp đồng thuê người làm Kế toán trưởng
1. Thủ tục bổ nhiệm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán
1.1. Đối với chức danh Kế toán trưởng của Bộ Tư pháp: Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký quyết bổ nhiệm chức danh Kế toán trưởng cho Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
1.2. Đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tư pháp: Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký quyết định bổ nhiệm chức danh Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán theo đề nghị Thủ trưởng đơn vị và Vụ Tổ chức cán bộ sau khi có ý kiến bằng văn bản của Vụ Kế hoạch – Tài chính.
1.3. Đối với Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh: Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ký quyết định bổ nhiệm chức danh Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự sau khi có ý kiến bằng văn bản của Vụ Kế hoạch – Tài chính thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
1.4. Đối với Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện: Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh ký quyết định bổ nhiệm chức danh Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán theo đề nghị của Chi Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ và Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán đơn vị kế toán tương ứng ở cấp tỉnh (Kế toán trưởng kế toán ngân sách cấp tỉnh có ý kiến đối với bổ nhiệm kế toán trưởng ngân sách cấp huyện và tương tự đối với kế toán trưởng kế toán nghiệp vụ thi hành án).
2. Thủ tục bổ nhiệm lại Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán
2.1. Thời hạn bổ nhiệm lại
Thời hạn bổ nhiệm lại Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các đơn vị kế toán do Bộ Tư pháp quản lý là 5 năm. Hết thời gian 5 năm, Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán phải được xem xét để được bổ nhiệm lại hoặc bãi miễn.
Đối với Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán mà còn từ đủ 2 năm đến dưới 5 năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu, nếu được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán còn dưới 2 năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu, do cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 1, Mục III Phần III Đề án này xem xét quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2.2. Điều kiện bổ nhiệm lại
– Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
– Đạt tiêu chuẩn Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán quy định tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại theo quy định tại Mục II, Phần III Đề án này, đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới;
– Đơn vị có nhu cầu;
– Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
2.3. Thủ tục bổ nhiệm lại
Thủ tục bổ nhiệm lại Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán được thực hiện như thủ tục bổ nhiệm lại quy định cho lãnh đạo đơn vị.
3. Thủ tục bãi miễn, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán
Người có thẩm quyền bổ nhiệm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán ở cấp nào thì có thẩm quyền bãi miễn, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán ở cấp đó.
Trình tự, thủ tục bãi miễn, thay thế Kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện theo trình tự, thủ tục bổ nhiệm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán
4. Thủ tục thuê và chấm dứt hợp đồng thuê người làm Kế toán trưởng
Các đơn vị dự toán, Ban quản lý dự án được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng có hoạt động kế toán độc lập nếu không đủ điều kiện bổ nhiệm Kế toán trưởng, giao Phụ trách kế toán thì được thuê người làm Kế toán trưởng là cá nhân hành nghề kế toán hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán. Việc thuê người làm Kế toán trưởng được thực hiện dưới hình thức hợp đồng.
Trước khi ký hợp đồng, đơn vị có nhu cầu thuê người làm Kế toán trưởng phải lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Kế toán trưởng, giao Phụ trách kế toán quy định tại điểm 1, Mục III nói trên chấp thuận.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp thuê người làm Kế toán trưởng thì không phải ký hợp đồng làm việc mà chỉ ký hợp đồng lao động, trong đó có quy định các điều khoản liên quan đến việc thuê làm Kế toán trưởng tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
Chi phí thuê Kế toán trưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê người làm Kế toán trưởng.
Người được thuê làm Kế toán trưởng nếu vi phạm các quy định trong hợp đồng thì bị chấp dứt hợp đồng thuê làm Kế toán trưởng. Thủ tục chấm dứt hợp đồng thuê người làm Kế toán trưởng thực hiện như thủ tục ký hợp đồng thuê làm Kế toán trưởng với cá nhân trực tiếp được thuê hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán được thuê.
VI. Phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán
1. Phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các đơn vị có cơ cấu tổ chức đơn vị trực thuộc là phòng/ban
Mức phụ cấp Kế toán trưởng bằng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng/ban của đơn vị cộng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc ở mức 1 hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung theo quy định của pháp luật; mức phụ cấp Phụ trách kế toán bằng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng/ban.
Ví dụ: Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm. Mức phụ cấp chức vụ Trưởng phòng thuộc Cục là 0,6.
Phụ cấp Kế toán trưởng tại Cục là: 0,6 + 0,1 = 0,7.
Phụ cấp Phụ trách kế toán tại Cục là: 0,6
2. Phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các đơn vị không có cơ cấu tổ chức trực thuộc
Tại một số đơn vị thuộc Bộ, Chi cục THADS cấp huyện chưa có cơ cấu tổ chức trực thuộc thì chưa có cơ sở để xác định mức phụ cấp kế toán trưởng/phụ trách kế toán. Những trường hợp này, theo quy định tại của Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC – BNV được vận dụng quy định mức phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán phù hợp với hoạt động của đơn vị. Theo đó xác định mức phụ cấp Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán tại đơn vị không có cơ cấu tổ chức trực thuộc được thực hiện như sau:
+ Mức phụ cấp Kế toán trưởng bằng mức phụ cấp chức vụ của Phó thủ trưởng đơn vị;
+ Mức phụ cấp Phụ trách kế toán bằng mức phụ cấp chức vụ của Phó thủ trưởng đơn vị trừ đi 0,1
Ví dụ 1: Tại Trung tâm hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường của Cục Bồi thường Nhà nước, Phó Giám đốc Trung tâm được hưởng mức phụ cấp chức vụ là 0,4. Theo đó:
Phụ cấp Kế toán trưởng tại Trung tâm là = 0,4.
Phụ cấp Phụ trách kế toán tại Trung tâm = 0,4 – 0,1 = 0,3
Ví dụ 2: Tại Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm tại Hà Nội, Phó Giám đốc Trung tâm được hưởng mức phụ cấp chức vụ là 0,5. Theo đó:
Phụ cấp Kế toán trưởng tại Trung tâm là = 0,5
Phụ cấp Phụ trách kế toán tại Trung tâm = 0,5 – 0,1 = 0,4
Ví dụ 3: Phụ cấp Kế toán trưởng của Chi cục THADS thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, Phó thủ trưởng cơ quan THADS có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,4, theo đó:
Phụ cấp Kế toán trưởng tại Chi cục là = 0,4
Phụ cấp Phụ trách kế toán tại Chi cục = 0,4 – 0,1 = 0,3
3. Phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các Ban quản lý dự án được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng có hoạt động kế toán độc lập
Phụ cấp đối với Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán tại các Ban quản lý dự án được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng có hoạt động kế toán độc lập do Bộ trưởng quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ vào quy mô, tính chất của từng Ban quản lý dự án.
Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán bên cạnh các mức phụ cấp nói trên được hưởng một số chế độ, chính sách sau:
– Trong trường hợp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán đồng thời kiêm nhiệm chức danh Lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng /Ban kế toán, thì Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán được đóng bảo hiểm xã hội trên cơ sở phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương ứng, không bao gồm phụ cấp trách nhiệm công việc ở mức 0,1.
– Trong trường hợp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán đồng thời kiêm nhiệm chức danh Lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng/Ban (không phải là Phòng/ Ban kế toán) thì phần chênh lệch phụ cấp giữa phụ cấp chức danh Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán với phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương ứng không tính để đóng bảo hiểm xã hội;
– Được giữ nguyên mức phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán hiện hưởng trong thời gian nghỉ công tác chờ giải quyết chế độ hưu trí (không bao gồm phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,1);
– Người nào cùng một lúc được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp Phòng và phụ cấp Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán thì chỉ được hưởng một mức phụ cấp cao nhất.
Phần IV
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC ĐƠN VỊ
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm:
– Chủ trì nghiên cứu, hướng dẫn các đơn vị trong việc triển khai thực hiện Đề án này;
– Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán hoặc thuê người làm Kế toán trưởng cho các đơn vị kế toán thuộc Bộ.
2. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính thực hiện rà soát, lập hồ sơ các công chức, viên chức làm kế toán đủ tiêu chuẩn, điều kiện để làm thủ tục đề nghị bổ nhiệm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán hoặc đề xuất phương án thuê người làm Kế toán trưởng đối với các trường hợp bổ nhiệm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
3. Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có trách nhiệm:
– Thực hiện rà soát trình độ đội ngũ Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán , nhu cầu biên chế về Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương để tổng hợp, có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực của Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán phù hợp với yêu cầu theo quy định tại Đề án;
– Thực hiện rà soát, tổng hợp nhu cầu biên chế về Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương để đề xuất với Bộ Nội vụ xem xét, trình cấp có thẩm quyền bố trí biên chế;
4. Các đơn vị kế toán thuộc phạm vi áp dụng của Đề án này có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Đề án, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự rà soát, lập hồ sơ công chức, viên chức làm kế toán đủ tiêu chuẩn, điều kiện để làm thủ tục đề nghị bổ nhiệm Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán hoặc đề xuất phương án thuê người làm Kế toán trưởng tại các đơn vị kế toán do Bộ Tư pháp quản lý.
[1] Báo cáo của Tổng cục THADS tại Công văn số 4499/TCTHADS-KHTC ngày 26/12/2011
[2] Văn phòng chỉ là tên tài khoản để phân biệt giữa tài khoản nhận dự toán của đơn vị dự toán cấp II với tài khoản chi tiêu của đơn vị dự toán cấp III, chủ tài khoản của đơn vị dự toán cấp 3 vẫn là Cục trưởng và con dấu sử dụng trong giao dịch vẫn là con dấu của Cục.
Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]
- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CPngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
- Quyết định 47/2005/QĐ-BTC về việc giao cho hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán
- Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên
Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng chịu thuế; Người nộp thuế; Căn cứ tính thuế; Miễn, giảm thuế tài [...]
- Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- Quyết định 94/2005/QĐ-BTC về “Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế