Tài sản khi doanh nghiệp phá sản được xử lý như thế nào?
Thanh lý tài sản được thực hiện sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Theo Luật phá sản 2014, thủ tục xử lý tài sản được tiến hành như sau:
Căn cứ áp dụng thủ tục xử lý tài sản
Theo Điều 120 Luật phá sản 2014, Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Sau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Mở một tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
- Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thanh lý tài sản;
- Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
- Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán gồm:
- Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
- Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;
- Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
- Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp;
- Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán ngoài những tài sản trên còn bao gồm: Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh.
>> Lưu ý: Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
Thứ tự phân chia tài sản
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
- Chi phí phá sản;
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định ở trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
- Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
- Thành viên của Công ty hợp danh.
>> Lưu ý: Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Trên đây là các quy định của Luật phá sản 2014 về thanh lý tài sản khi doanh nghiệp phá sản, nếu cần tư vấn thêm vui lòng liên hệ Lawkey.
Xác nhận lao động không thuộc diện cấp Giấy phép lao động
Trong một số trường hợp, lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không phải xin giấy phép lao động. Doanh nghiệp [...]
Thủ tục đăng ký hoạt động trở lại của Chi nhánh công ty TNHH 1TV
Thủ tục đăng ký hoạt động trở lại của Chi nhánh công ty TNHH 1TV Theo quy định tại Điều 57 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, [...]