Quy định chung về tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Tạm giữ người là một trong những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. Dưới đây là các quy định chung về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Các trường hợp được tạm giữ
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi quy định tại Điều 11 Nghị định 112/2013/NĐ-CP, bao gồm:
– Gây rối trật tự công cộng.
– Gây thương tích cho người khác.
– Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc mà có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình hoặc người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm.
Xem thêm: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
Thời hạn tạm giữ
Theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.
Xem thêm: Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hiện nay
Thẩm quyền tạm giữ
Những người được quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2016/NĐ-CP có thẩm quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Bao gồm:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
2. Trưởng Công an cấp huyện;
3. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
4. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu;
5. Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
6. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
7. Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
8. Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
9. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển;
10. Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
11. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Trong một số trường hợp vắng mặt, cấp trưởng có thể ủy quyền bằng văn bản lại cho cấp phó quyết định (áp dụng với người có thẩm quyền từ trường hợp 1 đến trường hợp 9).
Xem thêm: Trình tự thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản
Trình tự thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
Nơi tạm giữ
Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải đảm bảo các quy định chung.
Nơi tạm giữ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Nơi tạm giữ phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2 m2
– Cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
– Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
Xem thêm: Quy định về mức phạt tiền tối đa khi xử phạt vi phạm hành chính
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Nghị định 49/2021/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]
Nghị định 48/2018/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]