Tên thương mại và nhãn hiệu
Tên thương mại và nhãn hiệu đều là những chỉ dẫn thương mại nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, hai đối tượng này hoàn toàn khác nhau. Lawkey xin đưa ra một số nội dung sau đây.
1.Về khái niệm
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. ( Khoản 16 Điều 4)
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. (Khoản 21 Điều 4)
Xem thêm: Tên thương mại theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ
2.Điểm giống nhau
Hai đối tượng này là những dấu hiệu nhìn thấy được, có chung yêu cầu về khả năng phân biệt khi được bảo hộ và đều là các chỉ dẫn thương mại xuất hiện trên hàng hóa, giúp người tiêu dùng phân biệt.
3.Điểm khác nhau
Tiêu chí | Nhãn hiệu | Tên thương mại |
Chức năng | Phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. | Phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. |
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền | Xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.(Điểm a Khoản 3 Điều 6) | Xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó (Điểm b Khoản 3 Điều 6) |
Điều kiện bảo hộ | -Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác (Điều 72 đến Điều 74 Luật SHTT) | Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. (Điều 76 đến Điều 78 Luật SHTT) |
Phạm vi bảo hộ | Trên toàn lãnh thổ Việt Nam | Trên một địa bàn, lĩnh vực cụ thể |
Thời hạn bảo hộ | Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. (Khoản 6 Điều 93) | Tên thương mại được bảo hộ không xác định thời hạn cho đến khi không còn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. |
Chuyển nhượng quyền sở hữu | Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu (Khoản 4, 5 Điều 139) | Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. (Khoản 3 Điều 139) |
Chuyển giao quyền sử dụng | Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó. (Khoản 2 Điều 142) | Quyền sử dung tên thương mại không được chuyển giao. (Khoản 1 Điều 142) |
Trên đây là nội dung Tên thương mại và nhãn hiệu Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ Lawkey để được giải đáp.
Thủ tục tách đơn đăng ký sáng chế theo quy định mới nhất
Người nộp đơn đăng ký sáng chế có thể làm tách đơn đăng ký ình đã nộp. Và dưới đây là thủ tục tách đơn đăng [...]
Hình thức và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được quy định chi tiết tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Tuy nhiên, [...]