Mới: Tết dương lịch 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày?
Lịch nghỉ Tết dương lịch 2024 của CBCCVC, NLĐ và những quy định quan trong liên quan đến vấn đề này cần lưu ý? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Lịch nghỉ Tết dương lịch 2024
Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch) và được hưởng nguyên lương.
Bên cạnh đó, tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Và tại Khoản 1 Điều 13 Luật Viên chức 2010 quy định viên chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sẽ được nghỉ Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch) và được hưởng nguyên lương.
Theo lịch thì Tết Dương lịch 2024 (ngày 01/01/2024) sẽ rơi vào Thứ 2 nên Lịch nghỉ Tết dương lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động như sau:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có chế độ nghỉ hằng tuần vào thứ 7 và chủ nhật: Tết Dương lịch 2024 được nghỉ 03 ngày liên tục (từ ngày 30/12/2023 đến hết ngày 01/01/2024).
Đối với người lao động có chế độ nghỉ hằng tuần vào chủ nhật: Tết Dương lịch 2024 được nghỉ 02 ngày liên tục (từ ngày 31/12/2023 đến hết ngày 01/01/2024).
Tiền lương đi làm vào ngày Tết dương lịch 2024 của NLĐ
Người lao động đi làm vào ngày nghỉ Tết Dương lịch 2024 theo quy định được tính là làm thêm giờ và sẽ được trả lương làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và các quy định hướng dẫn liên quan, cụ thể như sau:
(1) Tiền lương đi làm vào ban ngày:
♣ Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường) x (Mức ít nhất 300%) x (Số giờ làm thêm)
♣ Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = (Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường) x (Mức ít nhất 300%) x (Số sản phẩm làm thêm)
(2) Tiền lương đi làm vào ban đêm:
♣ Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = [(Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường) x (Mức ít nhất 300%) + (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường) x Mức ít nhất 30% + (20%) x (Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ)] x Số giờ làm thêm vào ban đêm
♣ Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = [(Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường) x (Mức ít nhất 300%) + (Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường) x Mức ít nhất 30% + (20%) x (Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ)] x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm
>>Xem thêm: Đang bị nợ xấu có đi xuất khẩu lao động được không?
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Ai là Phó Thủ tướng thường trực?
Phó Thủ tướng thường trực của Việt Nam là ai? Phó Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ gì? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài [...]
Xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án
Tổ chức, lãnh đạo có bị xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án không? [...]