Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài
Toàn cầu hóa đang là xu thế của các ngành nghề trong nước hiện nay. Cũng giống như trong nước, việc kinh doanh thương mại với người nước ngoài cũng hay xảy ra tranh chấp. Vậy thẩm quyền giải quyết tranh chấp tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thuộc về cơ quan nào?
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài?
Khi hai bên ký kết hợp đồng thương mại, khi xảy ra tranh chấp sẽ có những trường hợp sau xảy ra:
Trường hợp 1: Trong hợp đồng, các bên thỏa thuận, khi có tranh chấp xảy ra sẽ do Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp. Khi đó, bạn có thể làm đơn khởi kiện đến trọng tài thương mại để yêu cầu giải quyết.
Trường hợp 2: Trong hợp đồng, các bên thỏa thuận, khi có tranh chấp xảy ra sẽ do Tòa án giải quyết. Khi đó, bạn có thể làm đơn khỏi kiện đến Tòa án nhân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 2 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Những hoạt động kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết. Khi đó thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi công ty đương sự trong nước có trụ sở.
Trường hợp 3: Các bên không thỏa thuận về cơ quan nào giải quyết tranh chấp.
Tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định:
Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Nếu có tranh chấp phát sinh mà hai bên không có thỏa thuận từ trước thì Trọng tài thương mại sẽ là cơ quan đứng ra giải quyết tranh chấp.
Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài tại Trọng tài thương mại?
Bước 1: Xét thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Căn cứ theo Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm phạm.
Bước 2: Gửi đơn khởi kiện yêu cầu Trung tâm trọng tài giải quyết
Sau khi xem xét còn thời hiệu khởi kiện, các bên có quyền làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.
Theo quy định tại Điều 30 Luật Trọng tài thương mại 2010, trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.
Đơn khởi kiện gồm có các nội dung sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có;
Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;
Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.
Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan.
Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn. Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ.
Bước 3: Trung tâm trọng tài thành lập Hội đồng trọng tài
Điều 38 Luật Trọng tài thương mại 2010 cho phép các bên vẫn có quyền tự mình thương lượng, thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp các bên tự thỏa thuận được với nhau chấm dứt việc giải quyết tranh chấp thì có quyền yêu cầu Chủ tịch Trung tâm trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì một Hội đồng trọng tài được thành lập để giải quyết tranh chấp.
Tùy vào tính chất của tranh chấp mà các bên thỏa thuận Thành lập Hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài hoặc Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc để giải quyết tranh chấp. Trình tự thành lập trọng tài được quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Trọng tài thương mại 2010.
Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài:
Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng trọng tài;
Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ;
Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng;
Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Thẩm quyền thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài.
Bước 4: Mở phiên họp giải quyết tranh chấp
Phiên họp giải quyết tranh chấp được mở ra nhằm mục đích để các bên thực hiện hòa giải, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại Điều 58 Luật này, khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên.
Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.
Bước 5: Phán quyết của Hội đồng trọng tài
Khi các bên không hòa giải thành thì Hội đồng trọng tài sẽ giải quyết tranh chấp. Kết quả giải quyết tranh chấp được thể hiện thông qua phán quyết của Hội đồng trọng tài. Theo Điều 60 Luật Trọng tài thương mại 2010, Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Khi phán quyết trọng tài có hiệu lực, Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài.
Nếu hết thời hạn thi hành phán quyết, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.
Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án?
Chuẩn bị hồ sư khởi kiện gồm có:
+ Đơn khởi kiện: Theo Điều 186 BLTTDS 2015, người khởi kiện tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nội dung đơn khởi kiện tuân thủ các yêu cầu theo luật định.
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
+ Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ, nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Theo Điều 191 BLTTDS 2015, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý vụ án.
Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
Trên đây là bài viết về thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài Lawkey gửi tới bạn đọc, nếu có bất kỳ thắc mắc gì vui lòng liên hệ tới Lawkey để được giải đáp chi tiết nhất.
Nghị định 37/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
CHÍNH PHỦ ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]
- Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về thương mại điện tử
- Nghị định 59/2018/NĐ-CP Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- Luật Quản lý ngoại thương 2017
Nghị định 28/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết luật quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương
CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]
- Thông tư 212/2014/TT_BTC Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Thông tư 39/2018/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định về mua bán hàng hoá của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam