Ai có thẩm quyền thương thảo hợp đồng đấu thầu ?
Ai có thẩm quyền thương thảo hợp đồng đấu thầu với nhà thầu ? Quy định của pháp luật về trách nhiệm của bên mời thầu ? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Bên mời thầu là gì ?
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định về khái niệm bên mời thầu:
“3. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
c) Đơn vị mua sắm tập trung;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.”
Quy định của pháp luật về trách nhiệm của bên mời thầu
Trách nhiệm bên mời thầu được quy định tại Điều 75 Luật đấu thầu 2013.
Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
2. Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
3. Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ.
4. Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
5. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra;
7. Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
8. Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
9. Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
10. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.
Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên
Ngoài quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 ở trên, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu;
d) Quyết định xử lý tình huống;
đ) Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
e) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật đấu thầu 2013;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu;
h) Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
k) Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
Đối với lựa chọn nhà đầu tư
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định của Luật này;
2. Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
3. Yêu cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
4. Trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
5. Đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư;
6. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
7. Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
8. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
9. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
10. Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
11. Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
Ai có thẩm quyền thương thảo hợp đồng đấu thầu với nhà thầu ?
Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 75 Luật đấu thầu quy định về trách nhiệm của bên mời thầu:
“Điều 75. Trách nhiệm của bên mời thầu
đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;”
Như vậy, người có thẩm quyền thương thảo hợp đồng đấu thầu với nhà thầu là bên mời thầu.
>>Xem thêm: Các hành vi như thế nào được xem là gian lận trong đấu thầu?
Trên đây là bài viết về Ai có thẩm quyền thương thảo hợp đồng đấu thầu ?. Quý khách có thắc mắc xin vui lòng liên hệ tới công ty dịch vụ kế toán TaxKey – LawKey để được tư vấn.
Quy định pháp luật về thành viên Công ty Hợp danh
Pháp luật quy định như thế nào về thành viên Công ty hợp danh? Những lưu ý khi trở thành thành viên của công ty hợp danh. [...]
Điều kiện kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đòi nợ được quy định [...]