Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
Một trong những chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đó chính là Công an nhân dân. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:
Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có thể áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
Xem thêm: Quy định về mức phạt tiền tối đa khi xử phạt vi phạm hành chính
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Trạm trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của trạm trưởng, đội trưởng của chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ được quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Cụ thể như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 1.500.000 đồng.
Xem thêm: Các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất
Việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính của những đối tượng này được ghi nhận cụ thể tại khoản 3 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 2.500.000 đồng;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
+ Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
Thủ trưởng các đơn vị công an nhân dân
Khoản 4 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 25.000.000 đồng;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
+ Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
Khoản 5 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định thẩm quyền của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 50.000.000 đồng;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
– Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như đối với Thủ trưởng các đơn vị công an nhân dân.
Lãnh đạo Cục nghiệp vụ công an nhân dân
Khoản 6 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như đối với Thủ trưởng các đơn vị công an nhân dân.
Lưu ý: Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh còn có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Xem thêm: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính
Xác định thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Xác định thu nhập khác từ chuyển nhượng bất động sản
Theo quy định, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là nguồn thu khác chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định [...]
Thông tư 24/2023/TT-BCA
BỘ CÔNG AN ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]
- Nghị định 166/2013/NĐ-CP Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Thông tư 149/2014/TT-BTC Quy định về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước
- Thông tư 107/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Người điều hành dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành