Thẩm tra viên là ai?
Thẩm tra viên là ai? Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm tra viên được quy định như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thẩm tra viên là ai?
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì Thẩm tra viên là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thẩm tra viên trong quân đội là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm tra viên
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm tra viên theo Điều 67 Nghị định 62/2015/NĐ-CP như sau:
- Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự; thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo nhiệm vụ được phân công.
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
Trách nhiệm của Thẩm tra viên
Theo Điều 68 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Thẩm tra viên như sau:
♣ Thẩm tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra viên.
♣ Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
♣ Thẩm tra viên không được làm những việc sau đây:
Việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật liên quan khác quy định không được làm;
Thông đồng với đối tượng thẩm tra và những người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra làm sai lệch kết quả thẩm tra, kiểm tra;
Thẩm tra, kiểm tra khi không có quyết định phân công của người có thẩm quyền;
Can thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có trách nhiệm khi có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra; bao che cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra và những người liên quan;
Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm tra, kiểm tra cho những người không có trách nhiệm khi chưa có kết luận.
♣ Thẩm tra viên không được tham gia thẩm tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người sau đây:
- Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm tra viên, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên;
- Cháu ruột mà Thẩm tra viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
Quy định về bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên
Quy định về bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên theo Điều 69 Nghị định 62/2015/NĐ-CP như sau:
- Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên; nội dung, hình thức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
- Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng xét, duyệt những người đủ điều kiện, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên trong quân đội.
>>Xem thêm: Khi nào ra quyết định buộc thi hành án hành chính?
Trên đây là bài viết về: Thẩm tra viên là ai?. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Thông tư 159/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP của Chính phủ)
BỘ TÀI CHÍNH ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]
- Nghị định 136/2013/NĐ-CP Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- Thông tư 35/2014/TT-BTNMT quy định việc điều tra, đánh giá đất đai
- Nghị định số 97/2014/NĐ-CP Về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Luật bảo hiểm xã hội 2014
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Luật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người [...]
- Thông tư 27/2014/TT-BKHCN Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư 01/2007/TT-BKHCN
- Luật dầu khí sửa đổi năm 2008