Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế theo Luật quản lý thuế 2019
Luật quản lý thuế 2019 quy định những vấn đề liên quan đến thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế như sau:
Thẩm quyền quyết định thanh tra lại
Thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau:
– Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;
– Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận;
– Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận;
Lưu ý:
– Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý để thanh tra lại;
- Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra lại;
- Thời hạn tiến hành thanh tra lại;
- Trưởng đoàn thanh tra lại thuế và các thành viên của đoàn thanh tra.
– Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra. Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố quyết định thanh tra lại.
Căn cứ thanh tra lại
Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:
– Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
– Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro;
– Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
– Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại
Thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại được quy định như sau:
– Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra;
– Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Cụ thể như sau:
- Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;
- Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày;
- Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
Kết luận thanh tra lại
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra lại trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra lại phải chờ kết luận chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, người ra quyết định thanh tra lại phải có văn bản kết luận thanh tra lại. Nội dung kết luận thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra và kiến nghị biện pháp xử lý.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi kết luận thanh tra lại cho thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên;
Trên đây là nội dung bài viết Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế theo Luật quản lý thuế 2019. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết liên hệ LawKey để được tư vấn, giải đáp nhanh nhất.
Xem thêm:
Khai thuế TNDN đối với chuyển nhượng bất động sản
Doanh nghiệp phải thực hiện Khai thuế TNDN đối với chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng tài sản loại này [...]
Không phải thành lập chi nhánh để kinh doanh bất động sản tại địa phương
Không phải thành lập chi nhánh để kinh doanh bất động sản tại địa phương Theo luật kinh doanh bất động sản 2014, Kinh [...]