Thành viên phải chuyển quyền sở hữu tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp
Thành viên phải chuyển quyền sở hữu tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp
Góp vốn là việc cá nhân, tổ chức góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
1 – Tài sản góp vốn
Căn cứ theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014, cá nhân, tổ chức có thể dung các tài sản sau để góp vốn vào doanh nghiệp:
– Có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
– Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
2 – Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Căn cứ theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014, cá nhân, tổ chức khi góp vốn vào doanh nghiệp phải tuân thủ quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:
2.1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2.2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
2.3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.
Trên đây là nội dung tư vấn quy định Thành viên phải chuyển quyền sở hữu tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp LawKey gửi đến bạn đọc.
Phương thức trả cổ tức bằng cổ phiếu nghĩa là gì?
Phương thức trả cổ tức bằng cổ phiếu là phương thức trả cổ tức bằng cách chia lợi nhuận sau thuế được biểu hiện [...]
Dịch vụ thông báo tài khoản ngân hàng nhanh chóng nhất
Doanh nghiệp sau khi mở tài khoản ngân hàng phải thông báo lên sở kế hoạch và đầu tư nhưng chưa biết trình tự, thủ thục [...]