Thời giờ làm việc của người lao động theo pháp luật hiện hành
Bên cạnh những qui định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, thưởng,… thì việc đưa ra qui định về thời giờ làm việc của người lao động một cách hợp lí cũng là một trong những biện pháp để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, thu hút lao động, tạo điều kiện để họ làm việc đạt hiệu quả cao nhất. Bộ luật lao động năm 2012 đã qui định cụ thể về vấn đề này như sau:
I. Thời giờ làm việc bình thường
Theo qui định tại điều 104 Bộ luật lao động năm 2012, thời giờ làm việc bình thường của người lao động được tính như sau:
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần . Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
- Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
II. Giờ làm việc ban đêm
Theo qui định tại điều 105 Bộ luật lao động năm 2012, giờ làm việc ban đêm của người lao động được tính từ thời gian 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
III. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
Theo Điều 3 Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 Quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động cũng bổ sung một số trường hợp được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương của người lao động như sau:
- Nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
- Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
- Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
- Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
- Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
- Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn.
- Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
IV. Làm thêm giờ
Bên cạnh thời giờ làm việc bình thường, người lao động cũng có thể làm thêm giờ.
Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường. Bộ luật lao động năm 2012 qui định hai trường hợp làm thêm giờ: trường hợp người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ cần được sự đồng ý của người lao động và làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt mà người lao động không được từ chối.
Xem thêm: Quy định về làm thêm giờ và tiền lương làm thêm giờ
Giao kết hợp đồng lao động với người lao động có làm việc ở nơi khác
Giao kết hợp đồng lao động với người lao động đang làm việc ở nơi khác Theo quy định tại Bộ luật lao động 2012, Người [...]
Quy định về hoạt động kinh doanh cho thuê lại lao động
Quy định về hoạt động kinh doanh cho thuê lại lao động Cho thuê lại lao động là hoạt động khá phổ biến ở Việt Nam hiện [...]