Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh theo quy định hiện nay
Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Mỗi trường hợp thì đều có môt thời hạn áp dụng nhất định. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh theo quy định hiện nay như sau:
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
Do tính chất đặc thù của việc xử lý hình sự nên thời hạn tạm hoãn xuất cảnh của công dân trong một số trường hợp phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Theo đó, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Và hơn hết, thời hạn này chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn này được áp dụng đối với các trường hợp sau:
– Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
– Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
– Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
– Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn này được áp dụng đối với người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
Khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, trong trường hợp cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền có thể gia hạn thêm, mỗi lần không quá 01 năm.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn này được áp dụng đối với người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
Trong trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn thêm thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn này được áp dụng đối với người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Việc thạm hoãn xuất cảnh đối với những đối tượng này được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Xem thêm: Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định mới nhất
Các hành vi bị cấm theo Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh theo quy định hiện nay” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất ký thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2024
Các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2024 sẽ thực hiện theo văn bản pháp luật nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài [...]
Chi ngân sách nhà nước là gì? Nguyên tắc phân cấp chi ngân sách?
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện chức năng Nhà nước. Vậy [...]