Thông báo thu hồi đất được thực hiện như thế nào?
Thông báo thu hồi đất là gì? Cơ quan thực hiện? Các nội dung của thông báo này là gì? Cùng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết sau của LawKey.
Thực hiện thông báo thu hồi đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 thì thời hạn thông báo về việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế-xã hội được quy định như sau:
“1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo bao gồm kế hoạch thu hồi, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.”
Như vậy, việc thông báo phải đảm bảo 2 yếu tố:
Thứ nhất, thời hạn thông báo trước thời điểm ra quyết định thu hồi đất; Đối với đất nông nghiệp là 90 ngày và đất phi nông nghiệp là 180 ngày.
Thứ hai, nội dung thông báo. Bao gồm các nội dung sau: kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, do đạc, kiểm đếm.
Cơ quan thực hiện thông báo thu hồi đất
Cơ quan tìa nguyên và môi trường lập kế hoạch thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Việc xác định cơ quan nào có thẩm quyền dựa vào quy định tại Điều 66 Luật Đất đai về Thẩm quyền thu hồi đất. Theo đó, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có đồng thời các đối tượng đã được liệt kê ở trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Như vậy, nếu đất thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND tỉnh thì cơ quan tài nguyên và môi trường tỉnh sẽ thực hiện công việc này; tương tự đối với cấp huyện.
Nội dung thông báo
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm các vấn đề sau:
– Lý do thu hồi đất;
– Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
– Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
– Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư.
>>Xem thêm: Thủ tục Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Trên đây là tư vấn của LawKey về việc Thông báo thu hồi đất hiện nay. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.
Quy định pháp luật về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào? Những trường hợp được cấp và không được [...]
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với tổ chức đang sử dụng đất, người [...]