Quy định của pháp luật về thu hồi tài sản bảo đảm
Bên nhận bảo đảm có quyền thu hồi tài sản bảo đảm trong những trường hợp nào? Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản bảo đảm được quy định như thế nào? Trong bài viết này, Luật LawKey sẽ chia sẻ, giải đáp giúp bạn.
Trường hợp thu hồi tài sản bảo đảm
Bên nhận bảo đảm có quyền thu hồi tài sản bảo đảm trong các trường hợp sau:
– Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
– Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định.
Trách nhiệm của các bên khi có thông báo thu hồi tài sản bảo đảm
Trách nhiệm của bên nhận bảo đảm:
– Thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm khác theo địa chỉ được bên bảo đảm cung cấp hoặc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, quyền đòi nợ, giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm, vận đơn thì ngân hàng có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.
– Không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội trong quá trình thu hồi tài sản bảo đảm.
Trách nhiệm của bên nhận bảo đảm:
– Giao tài sản bảo đảm theo thông báo cho bên nhận bảo đảm;
– Trong trường hợp người giữ tài sản bảo đảm là người thứ ba thì bên bảo đảm có trách nhiệm phối hợp với bên nhận bảo đảm để thực hiện việc thu hồi tài sản bảo đảm.
– Chịu các chi phí hợp lý, cần thiết cho việc thu hồi tài sản bảo đảm; trong trường hợp không giao tài sản để xử lý hoặc có hành vi cản trở việc thu hồi hợp pháp tài sản bảo đảm mà gây thiệt hại cho bên nhận bảo đảm thì phải bồi thường.
Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản bảo đảm
– Thông báo trước về việc áp dụng biện pháp thu hồi tài sản bảo đảm trong một thời hạn hợp lý. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do, thời gian thực hiện việc thu hồi tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên.
– Nếu hết thời hạn ấn định trong thông báo mà bên giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền thu hồi tài sản bảo đảm để xử lý hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Bên cạnh đó, bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an nơi tiến hành thu hồi tài sản bảo đảm áp dụng các biện pháp để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm cho việc thực hiện quyền thu hồi tài sản bảo đảm trong quá trình tiến hành thu hồi tài sản bảo đảm. Theo đó, quyền yêu cầu được thực hiện theo quy trình sau:
- Bên nhận bảo đảm gửi văn bản thông báo về việc thu hồi tài sản bảo đảm đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành thu hồi tài sản bảo đảm trước thời điểm thu hồi tài sản bảo đảm ít nhất 07 ngày làm việc. Văn bản thông báo về việc thu hồi tài sản được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện kèm theo 01 bản sao hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản thỏa thuận về việc xử lý tài sản bảo đảm đã được các bên giao kết hợp pháp. Văn bản này phải nêu rõ lý do xử lý, thời gian, địa điểm xử lý, kế hoạch thu hồi tài sản và tài sản dự định thu hồi.
- Sau khi nhận được văn bản của bên nhận bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời thực hiện các biện pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm cho việc thực hiện quyền thu hồi tài sản bảo đảm.
Trên đây là nội dung bài viết Quy định của pháp luật về thu hồi tài sản bảo đảm. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết liên hệ LawKey để được tư vấn, giải đáp nhanh nhất.
Xem thêm:
Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2023 như thế nào? Các hình thức lựa chọn nhà thầu [...]
Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, hội đồng trọng tài được áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm [...]