Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định hiện nay
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán là một trong những giấy tờ cần thiết đối với người làm trong lĩnh vực chứng khoán này. Vậy thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật chứng khoán sửa đổi bổ sung năm 2010
1.Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
– Có trình độ đại học; có trình độ chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
– Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức; đối với người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về thị trường chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài thì chỉ cần thi sát hạch pháp luật về chứng khoán của Việt Nam.
>>> Xem thêm Thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo quy định hiện nay
2.Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
2.1.Đối với công dân Việt Nam
Hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
– Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương nơi cá nhân đó cư trú;
– Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn.
2.2.Đối với người nước ngoài
Hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
– Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch kèm theo bản sao Hộ chiếu;
– Bản sao chứng chỉ chuyên môn hoặc tài liệu chứng minh đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ và được công ty đó thông báo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
>>> Xem thêm Thủ tục đăng ký chào mua công khai theo quy định hiện nay
3.Những trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi
Người hành nghề chứng khoán bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
– Không còn đáp ứng điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
– Vi phạm các quy định về các hành vi bị cấm trong giao dịch chứng khoán và trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán theo quy định pháp luật
– Không hành nghề chứng khoán trong ba năm liên tục.
4.Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán
– Người hành nghề chứng khoán không được:
a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình đang làm việc;
b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;
c) Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.
– Người hành nghề chứng khoán khi làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình tại chính công ty chứng khoán đó.
– Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được khách hàng uỷ thác.
– Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khoá tập huấn về pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức.
>>> Xem thêm Bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Giám hộ của người chưa thành niên mồ côi được quy định là ai?
Giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mồ côi là ai? Pháp luật quy định thế nào về việc xác định người giám [...]
Đại lý bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác nhau như thế nào?
Đại lý bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đều kinh doanh bảo hiểm. Vậy đại lý bảo hiểm và doanh nghiệp môi [...]