Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định mới nhất
Trong một số trường hợp, dự án đầu tư có thể bị chấm dứt hoạt động. Dưới đây là các trường hợp chấm dứt cũng như thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định mới nhất.
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật đầu tư 2020 dưới đây:
– Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
– Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
– Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
– Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp tạm ngừng, ngừng hoạt động mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
– Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
– Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
– Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
– Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
♣ Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
♣ Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
♣ Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư (theo quy định tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư)
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
♣ Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
Xem thêm: Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
Thanh lý dự án đầu tư
Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Nghị định 118/2015/NĐ-CP như sau:
– Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
– Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định mới nhất” gửi đến bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Phân biệt hộ chiếu và thị thực theo quy định pháp luật hiện hành
Thuật ngữ hộ chiếu và thị thực rất quen thuộc với những người xuất cảnh, du học sinh. Nhưng nhiều người chưa thể [...]
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì theo quy định của pháp luật?
Bảo hiểm xã hội bắt buộc được rất nhiều người quan tâm, nhất là người lao động tham gia làm việc theo hợp đồng [...]