Quy định chung về thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm
Theo quy định pháp luật, một số biện pháp bảo đảm phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.Vậy quy định chung về thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm là gì?
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 163/2006/NĐ-CP
– Nghị định 11/2012/NĐ-CP
– Nghị định 102/2017/NĐ-CP
1.Phương thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm
Bước đầu tiên trong thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm là người đăng ký cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp cho cơ quan đăng ký có thẩm quyền.
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
– Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
– Nộp trực tiếp;
– Qua đường bưu điện;
– Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
2.Các trường hợp từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm
– Cơ quan đăng ký từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:
+ Không thuộc thẩm quyền đăng ký;
+ Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;
+ Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp không phải nộp phí đăng ký theo quy định của pháp luật;
+ Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở không đủ điều kiện thế chấp theo quy định của Luật đất đai và Luật nhà ở. Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở có tranh chấp, thì cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký khi đã có văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp;
+ Kê khai nội dung đăng ký không đúng quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, yêu cầu sửa chữa sai sót trong trường hợp đã xóa đăng ký biện pháp bảo đảm;
+ Khi cơ quan đăng ký nhận được văn bản của Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thừa phát lại của Văn phòng thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
+ Khi cơ quan đăng ký nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án là tài sản bảo đảm do cơ quan thi hành án hoặc Văn phòng thừa phát lại gửi đến.
– Việc từ chối được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì việc từ chối được thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
– Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký, cung cấp thông tin ngay trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, thì cũng không quá 03 ngày làm việc.
– Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.
4. Trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
Kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được cơ quan đăng ký trả cho người yêu cầu đăng ký theo một trong các phương thức sau đây:
– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký.
– Qua đường bưu điện;
– Phương thức khác do cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng ký thỏa thuận.
>>>Xem thêm Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
Chế độ báo cáo của kiểm toán nội bộ trong tổ chức tín dụng
Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng phải thực hiện đúng chế độ báo cáo kịp thời, chính xác. Vậy chế [...]
Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô theo quy định mới nhất
Nhu cầu đi lại của con người ngày càng gia tăng kéo theo việc nhập khẩu ô tô ngày càng lớn. Để được nhập khẩu thì [...]