Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo quy định hiện nay
Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù bao gồm những giấy tờ nào? Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo quy định hiện nay được thực hiện như thế nào?
Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật thi hành án hình sự 2019, hồ sơ bao gồm:
– Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
– Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
– Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già yếu;
– Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
– Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Xem thêm: Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định hiện nay
Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định hiện nay
Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật thi hành án hình sự 2019, việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo thủ tục dưới đây:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.
Cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
– Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
– Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
– Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
Bước 2: Xem xét đề nghị giảm thời hạn chấp hành án
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Bước 3: Gửi quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.
Xem thêm: Tổ chức thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp nào? Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định [...]
04 bản án, quyết định được thi hành trong thi hành án hình sự
Theo quy định thì những bản án, quyết định nào được thi hành trong thi hành án hình sự? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài [...]