Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân thuộc diện chịu thuế TNCN nếu có số thuế nộp thừa thì được chuyển sang kỳ sau hoặc được hoàn thuế theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ trình bày cụ thể về “Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân”.
1. Điều kiện hoàn thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc hoàn thuế TNCN diễn ra với các đối tượng đáp ứng các điều kiện :
- Chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
- Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
2. Thủ tục hoàn thuế TNCN
Để được hoàn thuế TNCN, người nộp thuế tiến hành theoo các bước sau:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, trong trường hợp có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Khi thực hiện quyết toán thuế, trong tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN, chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau”.
2.2. Nộp hồ sơ hoàn thuế
Hồ sơ được nộp tại Cơ quan thuế quản lý trực tiếp dưới hai hình thức: nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
2.3. Xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xem xét và giải quyết việc hoàn thuế. Cụ thể như sau:
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp đầy đủ hồ sơ thì cơ quan thuế tiến hành:
- Phân loại hồ sơ: Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Tiến hành xử lý hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
2.4. Giải quyết hoàn thuế
Đối với trường hợp hoàn thuế trước
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn giải quyết chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này).
Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Đối với trường hợp kiểm tra trước
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn giải quyết chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này).
Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp khác
Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2016/TT-BTC, thời hạn giải quyết đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp này, cơ quan thuế không thực hiện phân loại hồ sơ thuộc diện: hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Lưu ý:
- Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế đề nghị hoàn thì xử lý như sau:
– Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
– Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
- Cơ quan thuế tiến hành phải kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân” gửi đến bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc được cung cấp các dịch vụ kế toán thuế.
Thuế TNDN là gì theo quy định của pháp luật mới nhất?
Thuế TNDN là gì? Đối tượng nào phải chịu thuế TNDN theo quy định của pháp luật hiện hành? Bài viết này chúng tôi sẽ [...]
Thủ tục phát hành hóa đơn mới nhất theo quy định
Thủ tục phát hành hóa đơn như thế nào là đúng theo quy định của pháp luật? Đây là vướng mắc mà khá nhiều doanh nghiệp [...]