Tính chất một chủ của doanh nghiệp tư nhân thể hiện như thế nào?
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Qua đó chúng ta nhận thấy doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp một chủ. Vậy tính chất doanh nghiệp một chủ của doanh nghiệp tư nhân được thể hiện như nào? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu ngay sau đây:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu
Khoản 1 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Ngay từ quy định này tính chất một chủ của doanh nghiệp tư nhân đã được khẳng định rất rõ ràng.
Cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân. Đây là một quy mới của Luật doanh nghiệp 2005 và được Luật doanh nghiệp 2014 tiếp thu, bởi các văn bản trước đó như Luật doanh nghiệp 1999 và Luật đầu tư nước ngoài (năm 1996 và sửa đổi năm 2000) quy định: cá nhân Việt Nam thành lập doanh nghiệp một chủ thì đó là doanh nghiệp tư nhân, còn cá nhân nước ngoài thành lập doanh nghiệp một chủ thì doanh nghiệp đó là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Xem thêm: Người có quyền thành lập doanh nghiệp
2.Tính chất doanh nghiệp một chủ được thể hiện qua nhiều khía cạnh
2.1. Về vốn của doanh nghiệp tư nhân
Điều 184 Luật doanh nghiệp 2014 quy định rõ về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp. Theo đó chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy nhất bỏ vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Vốn đó có thể là vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác. Tính chất một chủ đã hạn chế khả năng huy động vốn, đặc biệt là vốn đầu tư của doanh nghiệp, vì nếu như phá vỡ yếu tố một chủ sở hữu về vốn, doanh nghiệp đó sẽ không còn là doanh nghiệp tư nhân.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2.2. Về quyền quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 185 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”. Quy định này đã làm cho doanh nghiệp tư nhân khác với doanh nghiệp nhiều chủ, vi ở các doanh nghiệp đó, việc quyết định về hoạt động kinh doanh phải do ý chí của các chủ sở hữu chứ không phải do ý chí của môt cá nhân, kể cả cá nhân đó nắm quyền quản lý, điều hành công ty.
2.3. Về quyền quản lý điều hành doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 185 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ có toàn quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân.
2.4. Về quyền sử dụng lợi nhuận và nghĩa vụ chịu rủi ro
Khoản 1 Điều 185 Luật doanh nghiệp 2014 quy định rõ chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời chủ doanh nghiệp tư nhân cũng phải gánh chiu mọi rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không có sự chia sẻ với ai. Khi chịu rủi ro, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Cũng chính đặc điểm này nên doanh nghiệp tư nhân không thích hợp vơi những ngành nghề kinh doanh đòi hỏi rủi ro cao, vì có thể dẫn đến phá sản đối với chủ doanh nghiệp.
2.5. Về quyền định đoạt đối với “số phận” của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp có quyền định đoạt mọi vấn đề của doanh nghiệp tư nhân như có quyền thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp; có quyền bán, cho thuê, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, doanh nghiệp tư nhân là tài sản riêng của chủ doanh nghiệp, vì thế chủ doanh nghiệp hoàn toàn có quyền định đoạt với tư cách là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp.
Hi vọng rằng với những tư vấn trên đây sẽ giúp cho quý khách có cái nhìn tổng quan hơn về doanh nghiệp tư nhân để từ đó có những lựa chọn đúng đắn trong kinh doanh.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tính chất một chủ của doanh nghiệp tư nhân LawKey gửi đến bạn đọc.
Các hành vi như thế nào được xem là gian lận trong đấu thầu?
Các hành vi như thế nào được xem là gian lận trong đấu thầu? Hãy cùng Chìa khoá pháp luật tìm hiểu qua bài viết dưới [...]
Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là một thuật ngữ khá mơ hồ với nhiều bạn đọc. Vậy đặc điểm của chứng khoán phái sinh (CKPS) [...]