Tính thuế TNCN và đóng BHXH cho phần phụ cấp lương
Phần phụ cấp lương có phải tính thuế TNCN hay BHXH không? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Phụ cấp lương là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Bộ luật lao động 2019, thì tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Như vậy, phụ cấp lương là một trong những yếu tố cầu thành nên tiền lương khi người sử dụng lao động chi trả cho người lao động.
Đồng thời, Điểm b Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định, phụ cấp lương theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động như sau:
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Như vậy, mức phụ cấp lương cụ thể sẽ do doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận với nhau tùy thuộc vào từng công việc, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
2. Phụ cấp lương tính thuế TNCN
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ các khoản phụ cấp sau:
- Phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Do đó, nếu phụ cấp lương không thuộc một trong các trường hợp được quy định nêu trên thì sẽ được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và người lao động phải kê khai để tính thuế và nộp thuế TNCN đối với khoản phụ cấp lương này.
3. Phụ cấp lương đóng BHXH
Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.“
Đồng thời, Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH liệt kê những khoản phụ cấp lương phải tính đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm:
– Phụ cấp chức vụ, chức danh;
– Phụ cấp trách nhiệm;
– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thâm niên;
– Phụ cấp khu vực;
– Phụ cấp lưu động;
– Phụ cấp thu hút;
– Các phụ cấp có tính chất tương tự.
Như vậy, chỉ những khoản phụ cấp lương chi trả cho người lao động được liệt kê trên mới được tính vào tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Những khoản phụ cấp lương khác sẽ không phải tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Xem thêm: Phụ cấp lương là gì? Các quy định mới nhất về phụ cấp lương
Trên đây là nội dung bài viết Tính thuế TNCN và đóng BHXH cho phần phụ cấp lương. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Lawkey để được giải đáp chi tiết.
Hành vi người sử dụng lao động không được làm
Cháu có đi làm thêm tại cửa hàng quần áo. Chị chủ sợ không quản lý được tiền và cháu không trung thực, nên yêu cầu [...]
Công ty có được trừ phép năm vào ngày nghỉ Tết?
Công ty có được trừ phép năm vào ngày nghỉ Tết không? Công ty không trả lương ngày nghỉ Tết bị xử phạt thế nào? Hãy [...]