Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành
Việc xâm phạm đến tính mạng của người khác gây ra sự mất trật tự xã hội, bị dư luận lên án gay gắt. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tội giết người?
Khái niệm tội giết người
Tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 SĐ, BS 2017.
Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Hành vi tước đoạt tính mạng người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ. Hậu quả của hành vi trái luật này là hậu quả chết người.
Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người.
Dấu hiệu pháp lý
* Khách thể của tội phạm
Hành vi của người phạm tội giết người xâm phạm nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của con người.
* Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của Tội giết người là những biểu hiện của con người ra ngoài thế giới khách quan có sự kiểm soát của ý thức và sự điều khiển của ý chí. Đây là điều kiện cần, còn điều kiện đủ là hành vi đó phải gây ra hoặc có khả năng gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật.
Những hành vi không gây ra và cũng không có khả năng gây ra cái chết cho người khác hoặc tuy có khả năng gây ra cái chết cho người khác, nhưng không trái pháp luật (như hành vi phòng vệ chính đáng, hành vi thi hành án tử hình…) thì đều không phải là hành vi khách quan của Tội giết người.
* Mặt chủ quan của tội phạm
* Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, từ đủ 16 tuổi trở lên. Nhưng riêng đối với tội giết người, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, chỉ trừ trường hợp chuẩn bị phạm tội này.
Hình phạt
* Khung hình phạt tại Khoản 1:
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Giết 02 người trở lên;
+ Giết người dưới 16 tuổi;
+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;
+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Có tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Vì động cơ đê hèn.
* Khung hình phạt tại Khoản 2:
Có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm tù, được áp dụng đối với các trường hợp phạm tội không thuộc những trường hợp tại Khoản 1.
* Khung hình phạt tại Khoản 3:
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
* Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là bài viết về tội giết người Lawkey gửi tới bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì vui lòng liên hệ tới Lawkey để được giải đáp chi tiết nhất.
Đối chất có phải là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự không?
Đối chất có phải là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. [...]
Biên bản điều tra tai nạn lao động có bắt buộc trong hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
Những điều bạn đọc cần biết về vấn đề biên bản điều tra tai nạn lao động có bắt buộc trong hồ sơ tai nạn lao động [...]