Phương thức trả cổ tức bằng cổ phiếu nghĩa là gì?
Phương thức trả cổ tức bằng cổ phiếu là phương thức trả cổ tức bằng cách chia lợi nhuận sau thuế được biểu hiện dưới dạng cổ phiếu mà công ty phát hành mới.
Căn cứ pháp lý: Luật doanh nghiệp 2014
1.Cổ tức bằng cổ phiếu là gì?
– Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
– Luật chứng khoán 2019 quy định, công ty đại chúng được thực hiện mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức.
+ Luật chứng khoán 2006, sửa đổi bổ sung 2010: Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình:
(1) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
(2) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;
(3) Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên.
+ Luật chứng khoán 2019: Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp:
(1) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
(2) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
– Khi thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, công ty sẽ phát hành thêm một lượng cổ phiếu mới và phân chia cho các cổ đông hiện hành theo tỉ lệ cổ phần mà họ đang nắm giữ.
2.Cách thức thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu
– Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
– Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:
+ Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
+ Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
+ Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
+ Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
+ Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phiếu. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Xem thêm: Mua lại cổ phần phổ thông là gì?
Trên đây bài viết Lawkey gửi đến bạn đọc, nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ Lawkey để được giải đáp.
Thành lập chi nhánh Công ty cổ phần theo quy định
Thủ tục thành lập chi nhánh Công ty cổ phần được pháp luật quy định như thế nào? Trình tự, thủ tục thành lập chi nhánh [...]
Hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của [...]