Trình tự, thủ tục thu hồi đất phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thu hồi đất đang là một vấn đề gây ra nhiều khiếu nại, khởi kiện hiện nay bởi Việc thu hồi đất tràn lan, trái luật, ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi chính đáng của người dân. Cùng LawKey tìm hiểu về Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hiện nay theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Đây là trường hợp thu hồi đất mà nguyên nhân của việc thu hồi đất của Nhà nước đối với Người sử dụng đất là để lấy đất phục vụ cho các nhu cầu lớn và quan trọng của đất nước mà không phải do lỗi sai phạm của người sử dụng đất.
Để đảm bảo việc thu hồi đất diễn ra được thuận lợi trong một trật tự ổn định, người dân tuân thủ chấp hành thì việc thu hồi đất phải tuân thủ chặt chẽ quy trình, thủ tục được quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013.
Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất
Trước hết UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể là UBND cấp tỉnh và cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất, gửi tới từng người có đất bị thu hồi. Tiến hành phổ biến đén người dân có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm với sự phối hợp của người sử dụng đất để đo đạc, xác định diện tích đất, thống kê nhà cửa, tài sản.
Lưu ý:
Căn cứ quy định tại Điều 67 Luật đất đai 2013
*Thời hạn thông báo thu hồi đất: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi:
– Đối với đất nông nghiệp: Chậm nhất 90 ngày trước khi có quyết định thu hồi đất.
– Đối với đất phi nông nghiệp: Chậm nhất 180 ngày trước khi có quyết định thu hồi đất.
*Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án này theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi trên cơ sở ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tổ chức đối thoại trực tiếp về những trường hợp không đồng ý.
Sau khi phương án bồi thường được thẩm định thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Việc quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện theo thẩm quyền quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi. Sau đó, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Lưu ý:
Về Thẩm quyền thu hồi đất:
*Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
– Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
*Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Bước 4: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý quỹ đất sau thu hồi và được giải phóng mặt bằng để cơ quan nhà nước giao, cho thuê hoặc đấu thầu cho các mục đích khác nhau.
Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
>>Xem thêm: Thủ tục Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Trên đây là tư vấn của LawKey về Trình tự, thủ tục thu hồi đất phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.
Nhà nước cho thuê đất trong trường hợp nào?
Hình thức sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất là gì? Nhà nước cho thuê đất trong những trường hợp nào? Cùng [...]
Chế độ sử dụng đất rừng theo luật
Quy định của pháp luật về đất rừng? Có những loại đất rừng nào? Chế độ sử dụng đất rừng được quy định ra sao? [...]