Quy định về trọng tài viên và giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Trọng tài viên là người được các bên tranh chấp lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp thương mại.
Căn cứ pháp lý:
– Luật trọng tài thương mại năm 2010
1.Tiêu chuẩn Trọng tài viên
– Những người có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể làm Trọng tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự;
b) Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;
c) Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b khoản này, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.
– Những người có đủ tiêu chuẩn Trọng tài viên nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên:
a) Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;
b) Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
– Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn đối với Trọng tài viên của tổ chức mình.
>>>Xem thêm Mẫu tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp dùng cho cá nhân
2. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên
– Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.
– Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
– Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.
– Được hưởng thù lao.
– Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.
– Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
3.Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
– Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
– Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
– Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4.Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
– Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
– Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
– Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
– Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về tiêu chuẩn Trọng tài viên, quyền và nghĩa vụ của Trọng tài viên và điều kiện, nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Nếu còn thắc mắc, khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn chi tiết.
Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023
Trong năm 2023, những khoản thu nhập nào được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới [...]
Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Những nội dung nào thuộc các Điều kiện [...]