Trung tâm lưu tâm lưu ký chứng khoán hoạt động như thế nào?
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. Vậy trung tâm lưu ký chứng khoán là gì? Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cụ thể hơn về trung tâm lưu ký chứng khoán này.
Căn cứ pháp lý
– Luật chứng khoán sửa đổi bổ sung năm 2010
1.Lưu ký chứng khoán và hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khoán
1.1.Lưu ký chứng khoán
– Chứng khoán của công ty đại chúng phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện giao dịch.
– Chứng khoán lưu ký dưới hình thức lưu ký tổng hợp. Người sở hữu chứng khoán là người đồng sở hữu chứng khoán lưu ký tổng hợp theo tỷ lệ chứng khoán được lưu ký.
1.2.Hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khoán
– Pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
– Có chức năng tổ chức và giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
– Hoạt động phải tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ.
– Chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
– Được nhận lưu ký riêng biệt đối với chứng khoán ghi danh và các tài sản khác theo yêu cầu của người sở hữu.
– Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
>>> Xem thêm Thủ tục lưu ký chứng khoán
2.Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
– Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với ngân hàng thương mại bao gồm:
a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
b) Nợ quá hạn không quá năm phần trăm tổng dư nợ, có lãi trong năm gần nhất;
c) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán.
– Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với công ty chứng khoán bao gồm:
a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh chứng khoán;
b) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán.
3. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
Thành phần hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán (đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán) bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
– Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động.
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
– Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất, trừ trường hợp công ty chứng khoán mới thành lập.
Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Thời hạn giải quyết: mười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán và tiến hành hoạt động.
>>> Xem thêm Cấp phép thành lập và hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
Giấy tờ có giá là gì?
Giấy tờ có giá là gì? Trường hợp nào được xem là giấy tờ có giá và không phải là giấy tờ có giá? Hãy cùng LawKey [...]
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng là gì?
Để dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng, tổ chức tín dụng cần có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Vậy [...]