Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tư nhân theo Luật doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân là một trong số các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp 2014. Vậy, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tư nhân có hay không?
Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp tư nhân không tư cách pháp nhân, bởi lẽ:
1. Pháp nhân là gì?
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đấy:
– Được thành lập theo quy định của pháp luật (Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan).
– Có cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
– Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Tại sao DNTN không có tư cách pháp nhân?
Xét về điều kiện “được thành lập theo quy định của pháp luật”:
Doanh nghiệp tư nhân được cá nhân thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Xét về điều kiện cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo quy định của Điều 185 Luật doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Xét về tính độc lập của tài sản và trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ:
Theo quy định tại Điều 81 Bộ luật dân sự 2015, tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, ở tiêu chí này, tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập rõ ràng do không có ranh giới. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tăng hoặc giảm số vốn đầu tư bất cứ lúc nào, đồng nghĩa vốn đầu tư của doanh nghiệp cũng có thể được chủ doanh nghiệp tư nhân sử dụng như tài sản cá nhân.
Về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ, Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân bằng toàn bộ tài sản của mình chứ không dừng lại ở số vốn đăng ký đầu tư của Doanh nghiệp tư nhân.
Xét về điều kiện “Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập”:
Trong quan hệ tố tụng, doanh nghiệp tư nhân không được nhân danh mình để tham gia với tư cách độc lập mà tư cách tham gia là của Chủ doanh nghiệp tư nhân. Cụ thể, khoản 3 Điều 185 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
Như vậy, từ việc xét các điều kiện của pháp nhân được quy định trong Bộ luật dân sự 2015, có thể kết luận: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì:
– Tài sản của daonh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân; Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải doanh nghiệp tư nhân.
– Trong quan hệ tố tụng tại Tòa án và Trọng tài. Doanh nghiệp tư nhân không được độc lập nhân danh mình để tham gia.
Trên đây là nội dung tư vấn về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tư nhân LawKey gửi đến bạn đọc.
Những điều cần lưu ý khi đăng ký thành lập Công ty TNHH một thành viên
Những điều cần lưu ý khi đăng ký thành lập Công ty TNHH một thành viên Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, Công ty trách [...]
Thủ tục đăng ký hoạt động trở lại trước hạn tạm ngừng của Công ty TNHH
Thủ tục đăng ký hoạt động trở lại trước hạn tạm ngừng của Công ty TNHH 1. Khái quát quy định về Thủ tục đăng ký hoạt [...]